Đề bài: Phân tích bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu
I. Mở bài
- Đề tài người lính là một trong những đề tài quen
thuộc trong thơ ca kháng chiến, mỗi nhà thơ bằng sự trải nghiệm và sự nhìn nhận
riêng của mình đã khám phá ra những vẻ đẹp khác nhau của anh bộ đội cụ Hồ.
- Đến với "Đồng chí" của
Chính Hữu, người đọc ấn tượng bởi những nét đẹp giản dị, đời thường, thấm đượm
tình cảm đồng chí, đồng đội sâu sắc của những người lính chống Pháp từ những
buổi đầu kháng chiến.
II. Thân bài.
1. Khái quát: Bài thơ được viết vào khoảng đầu năm 1948, sau
khi tác giả cùng đồng đội tham gia chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947).
Bài thơ là kết quả từ những trải nghiệm của tác giả về thực tế
cuộc sống và chiến đấu của bộ đội ta trong những ngày đầu kháng
chiến. Qua bài thơ, người đọc thấy được tình cảm đồng chí, đồng đội keo sơn,
gắn bó mặn nồng. Bài thơ in trong tập “Đầu súng trăng treo” (1966).
2. Cơ sở hình
thành nên tình đồng chí, đồng đội (7 câu đầu):
a. Tình đồng chí
bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân.
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Nghệ thuật |
Nội dung |
- Thủ pháp đối
được sử dụng trong 2 câu thơ đầu |
gợi lên sự tương đồng trong cảnh
ngộ của người lính.
|
- Lời thơ mộc mạc, giản dị, chân thành
|
đã cho thấy những
người lính, họ đều xuất thân từ những người nông dân chân lấm tay bùn, vất vả
và nghèo khó. Chính vì thế mà mối quan tâm hàng đầu của họ chính là về đất
đai khi họ giới thiệu về mình. |
+ Thành ngữ "nước mặn đồng
chua":
|
gợi lên một miền đất
nắng gió ven biển, đất đai bị nhiễm phèn, nhiễm mặn, rất khó trồng trọt. Cái
đói, cái nghèo như manh nha từ trong làn nước. |
+ Còn cụm từ “đất cày
lên sỏi đá” |
lại gợi lên trong lòng
người đọc về một vùng đồi núi, trung du đất đai cằn cỗi, khó canh tác. Cái
đói, cái nghèo như ăn sâu vào trong lòng đất. |
-> Các anh tuy có
khác nhau về địa giới, người miền xuôi, kẻ miền ngược thì cũng
giống nhau ở cái nghèo, cái khổ. Chính sự tương đồng về cảnh ngộ,
sự đồng cảm giai cấp là sợi dây tình cảm nối họ lại với nhau, là cơ
sở ban đầu để hình thành trong họ tình đồng chí, đồng đội gắn bó keo sơn. |
b. Cùng chung chí
hướng, lí tưởng cách mạng cao đẹp.
Từ hai con người vốn chẳng hề thân quen, nay cùng
chung lí tưởng cách mạng mà gặp gỡ, từ đó mà làm nên tình đồng chí.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Nghệ
thuật |
Nội
dung |
- Hình ảnh thơ có
sự sóng đôi |
gợi nên tình gắn bó
keo sơn của người lính cách mạng. |
+ “Súng bên súng”: là cách nói giàu
hình tượng |
để diễn tả sự cùng
nhau kề vai sát cánh đi bên nhau trong chiến đấu; cùng chung mục tiêu, cùng
chung nhiệm vụ. |
+ “Đầu sát bên
đầu”: là cách nói hoán dụ |
tượng trưng cho ý
chí, quyết tâm chiến đấu của những người lính trong cuộc kháng
chiến trường kì của dân tộc. |
c. Cùng trải
qua những khó khăn, thiếu thốn.
Trong cuộc sống nơi chiến trường, họ cùng trải
qua những khó khăn, thiếu thốn
Nghệ
thuật |
Nội
dung |
+ “đêm rét chung chăn”-
là một hình ảnh đẹp |
thể hiện sự gắn bó,
sẻ chia, sẵn sàng chia ngọt, sẻ bùi những lúc thiếu thốn về vật chất. Chính
sự sẻ chia, đồng cam cộng khổ ấy đã tạo nên hơi ấm để xua tan đi cái lạnh
lẽo, cái khắc nghiệt, khó khăn của cuộc đời người lính, giúp họ gắn kết với
nhau mà vượt lên gian khó. |
-> Tất cả những
hành động và tình cảm chân thành ấy đã làm nên những người bạn “tri kỉ” tri
âm mà cao hơn là tình đồng chí, đồng đội bền chặt, thiêng liêng. |
|
+ Tác giả đã rất khéo léo
khi sử dụng từ “đôi”
|
Đôi có nghĩa là
“hai”, nhưng từ “hai” chỉ 2 cá thể hoàn toàn tách biệt, từ “đôi”
thể hiện sự gắn kết không thể tách rời. Từ “đôi người xa
lạ”, họ đã trở “đôi tri kỉ”, thành đôi bạn tâm tình thân thiết,
hiểu bạn như hiểu mình. |
- Khép lại đoạn thơ là một câu thơ
có vị trí rất đặc biệt, được cấu tạo bởi hai từ “đồng chí!”.
|
+ Vang lên như một phát hiện, một
lời khẳng định, một định nghĩa về đồng chí. + Thể hiện cảm xúc dồn nén, được
thốt ra như một cao trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi thiets
tha của tình đòng chí, đồng đội. + Dòng thơ đặc biệt
ấy như một bản lề gắn kết. Nó nâng cao ý thơ đoạn trước và mở ra
ý thơ đoạn sau. Dấu chấm cảm đi kèm hai tiếng ấy bỗng như chất
chứa bao trìu mến yêu thương. |
=> Đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải cơ
sở của tình đồng chí. Đồng thời tác giả đã cho thấy sự biến đổi
kì diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những
người đồng chí đồng, đội sống chết có nhau. |
2. Những
biểu hiện cao đẹp của tình đồng chí, đồng đội (10 câu tiếp).
a. Trước hết, là sự cảm thông sâu xa những hoàn cảnh,
tâm tư, nỗi niềm sâu kín của nhau.
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
Nghệ
thuật |
Nội
dung |
|
- Trước hết, họ thấu hiểu cảnh ngộ, mối bận
lòng của nhau về chốn quê nhà: |
||
+ Đó là một hoàn
cảnh còn nhiều khó khăn: neo người, thiếu sức lao động “ruộng… cày” |
||
+ Hình ảnh “gian nhà không”
|
Diễn tả cái nghèo
về vật chất và thiếu thốn cả người trụ cột trong gia đình các
anh. Ruộng nương, căn nhà
là những tài sản quý giá, gần gũi, gắn bó, vậy mà họ sẵn sàng
bỏ lại nơi hậu phương. |
|
- Không những thế, họ còn thấu hiểu lí
tưởng, ý chí lên đường giải phóng quê hương của bạn mình. |
||
+ Từ “mặc kệ”
|
đã cho thấy sự quyết
tâm ra đi của những người lính; họ gửi lại quê hương, ruộng nương, gian nhà
và cả những tình cảm buồn vui của thời thơ ấu cho người thân yêu để lên đường
cầm súng đánh giặc cứu nước. |
|
- Những người lính còn thấu hiểu cả nỗi nhớ
quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn của nhau. |
||
+ Hình ảnh “giếng nước gốc đa”
|
là một hình ảnh rất
giàu sức gợi, đây vừa là nhân hóa, lại vừa là hoán dụ biểu trưng cho quê
hương, người thân nơi hậu phương luôn luôn dõi theo và nhớ nhung người lính
da diết. |
|
+ Câu thơ nói quê
hương nhớ người lính mà thực ra là người lính đang nhớ nhà. Nỗi nhớ hai chiều
nên càng da diết, khôn nguôi. Nhưng chính nỗi nhớ quê hương ấy lại là động
lực mạnh mẽ giúp người lính quyết tâm chiến đấu. |
||
b. Đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời quân ngũ:
Chính Hữu là người trực tiếp tham gia chiến
dịch việt Bắc Thu- Đông năm 1947. Hơn ai khác, ông thấu hiểu những
thiếu thốn và gian khổ của cuộc đời người lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.
- Bằng bút pháp miêu tả hết sức chân thực,
hình ảnh thơ chọn lọc, nhà thơ đã vẽ lên bức tranh hiện thực sống
động về người lính với sự đồng cảm sâu sắc
Nghệ
thuật |
Nội
dung |
+ Đầu tiên, người lính
chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau khi mắc phải bệnh tật. |
|
Hình ảnh: “ớn lạnh, sốt run người, ướt
mồ hôi”
|
là những biểu hiện cụ
thể để nói về căn bệnh sốt rét rừng rất nguy hiểm khi mà trong chiến tranh
không hề có đủ thuốc men để chạy chữa. Đây là một hình ảnh xuất phát từ cái
nhìn chân thực của người lính trong chiến tranh. |
Từ “với” trong cụm từ “anh với tôi” |
đã diễn tả sự sẻ chia
của người lính đối với người bạn của mình khi bị ốm sốt rét. |
=> Chính sự quan
tâm giữa những người lính đã trở thành điểm tựa vững chắc để họ
vượt qua những gian khổ, khó khăn. |
|
Người lính không chỉ
chia sẻ với nhau về bệnh tật mà còn đồng cam, cộng khổ khi phải đối diện với
sự thiếu thốn, khó khăn về vật chất. |
|
Hình ảnh: "áo
rách vai, quần vài mảnh vá, chân không giày" là những hình ảnh liệt kê |
đã miêu tả chính
xác, cụ thể những thiếu thốn của người lính. |
Song họ vẫn giữ được tinh thần
lạc quan cách mạng: hình ảnh “Miệng cười buốt giá” |
dù chỉ là nụ cười
gượng gạo trong “buốt giá” nhưng vẫn chứa chan tình cảm, xoá tan đi cái lạnh
lẽo của đêm đông giá rét, cho thấy được sự lạc quan vượt lên khó khăn gian
khổ. |
+ Sẵn sàng sẻ chia,
yêu thương, gắn bó. |
|
Tất cả những cảm
xúc thiêng liêng được dồn nén trong hình ảnh thơ rất thực, cảm
động: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”: Họ đã truyền cho nhau hơi ấm của
tình thương, là lời động viên chân thành cùng vượt qua khó khăn. |
|
=> Có lẽ không ngôn từ nào có thể diễn tả
cho hết tình đồng chí thiêng liêng ấy. Chính tình cảm, tình đoàn
kết gắn bó đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ
trên mọi nẻo đường chiến đấu. |
3. Sức
mạnh và vẻ đẹp của tình đồng chí, đồng đội (3 câu cuối).
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo.
- Đó là khoảng thời gian “đêm nay” rất cụ thể với
khung cảnh “rừng hoang – sương muối” hiu quạnh, lạnh lẽo và khắc nghiệt.
- Tuy nhiên, người lính vẫn “đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới”.
Nghệ
thuật |
Nội
dung |
+ Hình ảnh “đứng
cạnh bên nhau” |
cho thấy tinh thần
đoàn kết, luôn sát cánh bên nhau trong mọi hoàn cảnh. |
+ Động từ “chờ”
|
cho thấy được tư thế chủ động, hiên ngang và sẵn sàng chiến đấu
của người lính. |
+ Nghệ
thuật tương phản đối lập
|
được tạo ra rất cân đối giữa một bên là không gian núi rừng lạnh lẽo,
hoang vu, vắng lặng; với một bên là tư thế chủ động mạnh mẽ như lấn át cả
không gian toàn cảnh của người lính. |
+ Kết
thúc bài thơ là một hình ảnh độc đáo, là điểm sáng của bức tranh
về tình đồng chí, rất thực nhưng cũng rất lãng mạn. Chất
hiện thực: Trên cao là ánh trăng treo lơ lửng trên bầu trời, trong tầm ngắm,
người lính phát hiện một điều thú vị và bất ngờ: vầng trăng lơ
lửng như treo ở đầu mũi súng. Chất
lãng mạn: Vầng trăng xuất hiện trong không gian căng thẳng, khắc
nghiệt của cuộc chiến mà lại như đang “ treo” trên đầu ngọn súng,
chữ “treo” rất thơ mộng, như nối liền mặt đất với bầu trời. Hình ảnh “súng – trăng” được đặt cạnh bên nhau khiến người đọc có
nhiều liên tưởng: giữa hiện thực – ảo mộng; khắc nghiệt- lãng mạn;
chiến tranh – hòa bình; chiến sĩ – thi sĩ. Sự đan cài giữa hiện thực và lãng
mạn ấy vừa cho thấy được hiện thực chiến tranh khó khăn, vất vả; lại vừa toát
lên vẻ đẹp tâm hồn của người lính: họ vừa là chiến sĩ lại vừa là thi sĩ, họ
cầm súng chiến đấu để bảo vệ quê hương, đem lại nền độc lập, tự do cho Tổ
quốc thân yêu. Có thể nói, ba câu thơ cuối một bức tranh đẹp, như một bức
tượng đài sừng sững cho tình đồng chí thiêng liêng, cao cả. |
4. Đánh giá
- Nghệ thuật-
ngôn ngữ thơ hàm súc, cô đọng, giàu sức biểu cảm, lời thơ giản dị mà giàu sức tạo
hình; giọng điệu tâm tình, nhẹ nhàng, thiết tha, sử dụng sáng tạo bút pháp tả
thực và lãng mạn,
- Nội dung:
Chính Hữu đã khắc họa thành công vẻ đẹp chân chất, mộc mạc, bình dị của người
lính cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp.
Khép lại trang
thơ, bức tượng đài người chiến sĩ với tình cảm đồng chí, đồng đội cứ dội lên
trong tâm trí độc giả với lòng biết ơn sâu sắc sự hi sinh lớn lao vì hòa bình
đất nước của các anh. Từ đó, ta mới thấy hết được trách nhiệm của bản thân
trong việc bảo vệ và phát triển quê hương, dân tộc mình.
III. Kết bài
- Bài thơ “Đồng chí” vừa mang vẻ đẹp giản dị lại vừa
mang vẻ đẹp cao cả thiêng liêng.
- Chân dung người lính vệ quốc trong những ngày đầu
kháng chiến chống Pháp hiện lên thật đẹp đẽ qua những vần thơ mộc mạc, chân
tình mà gợi nhiều suy tưởng.
- Bài thơ xứng đáng là một trong những tác phẩm thi ca
xuất sắc về đề tài người lính và chiến tranh cách mạng của văn học Việt Nam.