Nét tương đồng và khác biệt trong cảm hứng trữ tình của Bằng Việt và Nguyễn Duy qua hai bài thơ “Bếp lửa” và “Ánh trăng”.
DÀN Ý THAM KHẢO
* Về kỹ
năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận (so
sánh văn học) bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lý. Diễn đạt tốt, không mắc các lỗi
chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
* Về nội
dung:
Học sinh có thể
sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những ý kiến riêng miễn
sao phải phù hợp với yêu cầu của đề bài. Dù triển khai theo trình tự nào cũng
cần đạt được những ý chính sau đây.
I. Mở bài. Giới thiệu vài
nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận:
- Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ
trẻ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ Bếp lửa được sáng tác năm
1963 khi tác giả đang là sinh viên học ngành Luật ở nước ngoài.
- Nguyễn Duy cũng là gương mặt tiêu
biểu cho lớp nhà thơ trẻ trưởng thành trong thời kì kháng chiến chống Mĩ. Bài
thơ Ánh
trăng được viết năm 1978, khi nhà thơ đã rời quân ngũ chuyển sang làm
công tác văn nghệ.
- Cảm hứng trữ
tình của cả hai bài thơ: Hồi ức về quá khứ, thể hiện nghĩa tình con người, bày
tỏ những suy nghĩ và bài học triết lý nhân sinh.
1. Giải thích vấn đề:
- Trữ tình là sự bộc lộ cảm xúc một
cách trực tiếp trước hiện tượng đời sống. Trong thơ, cảm hứng trữ tình là yếu
tố đầu tiên hình thành, là mạch cảm xúc xuyên suốt và chi phối hệ thống hình
tượng nghệ thuật của toàn tác phẩm.
- Hai bài thơ Bếp lửa và Ánh trăng
vừa có sự tương đồng lại vừa có nét khác biệt trong cảm hứng trữ tình.
2. Chứng minh
a. Nét tương đồng trong cảm hứng trữ tình của hai bài
thơ:
- Cảm hứng của
hai nhà thơ đều được khơi gợi từ những hình ảnh quen thuộc, gần gũi hàng ngày,
từ đó nâng lên thành những hình tượng thơ giàu ý nghĩa.
- Cảm hứng của hai nhà thơ đều gắn liền với những kí ức sâu
đậm.
- Cả hai bài thơ đều được xem như là
niềm tự thức của các tác giả, nhớ về cội nguồn và từ đó đưa đến những suy ngẫm,
chiêm nghiệm thấm thía, mang ý nghĩa nhân sinh sâu sắc.
- Cảm xúc của hai nhà thơ trong hai
bài thơ “Bếp lửa” và “Ánh trăng" đều được thể hiện bằng giọng tự sự, giãi
bày.
b. Nét khác biệt trong cảm hứng trữ tình của hai bài thơ:
* Cảm hứng trữ tình trong bài thơ Bếp lửa:
- Được khơi gợi từ một hình ảnh trong
đời sống sinh hoạt ấm áp, thường nhật của gia đình: Bếp lửa, ngọn lửa.
- Gắn với hình ảnh người bà và kí ức
đẹp đẽ của những năm tháng tuổi thơ tác giả: từ nỗi nhớ về cái bếp lửa cụ thể,
hiện lên hình ảnh người bà đã nuôi nấng, chăm sóc, ấp iu sớm hôm (Bà vẫn
giữ thói quen dậy sớm... Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ) Đây là một
tình cảm vừa rất cụ thể, vừa sâu sắc.
- Gợi tình bà cháu, tình cảm gia đình, tình quê hương, đất
nước.
- Là nguồn sống, di dưỡng tâm hồn nhà thơ trong suốt cuộc
đời.
* Cảm hứng trữ tình trong bài thơ Ánh trăng:
- Được khơi gợi từ một hình ảnh thiên nhiên lớn lao, cao cả: Ánh
trăng.
- Gắn với kí ức của một người lính:
với đông đội, núi rừng, đồng, bể : (hồi chiến tranh ở rừng; vầng trăng
thành tri kỉ),với những năm tháng chiến tranh gian khổ mà nghĩa tình.
- Gợi quá khứ vẹn nguyên, trong sáng,
thuỷ chung, độ lượng, bao dung (ngửa mặt lên nhìn mặt…trăng cứ tròn vành
vạnh; kể chi người vô tình).
- Là nguồn sáng lay thức, soi thấu (ánh
trăng im phăng phắc; đủ cho ta giật mình) vào lương tri để từ đó con người
thức tỉnh, chiêm nghiệm, nhận ra chính mình, trở về với quá khứ nghĩa tình. Soi
mình vào quá khứ để điều chỉnh sự lệch chuẩn của hiện tại, rút ra bài học nhân
sinh thấm thía.
3. Đánh giá khái quát:
- Nét tương đồng trong cảm hứng của
hai nhà thơ, cho thấy sự gần gũi về quan điểm thẩm mĩ, quan niệm nhân sinh của
hai tác giả.Tiếng nói trữ tình đó tiêu biểu cho suy nghĩ, tình cảm của cả một
thế hệ nhà thơ và của cả dân tộc.
- Sự khác biệt trong cảm hứng ở hai
bài thơ xuất phát từ tài năng, cá tính sáng tạo của mỗi thi sỹ và đem lại sự đa
điệu, đa vẻ cho thơ trữ tình Việt Nam hiện đại.
II. Kết bài
- Khẳng định lại
vấn đề
- Suy nghĩ của
bản thân