Đề bài: Nhận xét về văn
học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, có ý kiến viết: “Văn học của
ta đã xây dựng và thể hiện sinh động hình ảnh của thế hệ trẻ. “Xẻ
dọc Trường Sơn đi cứu nước” với ý
thức ngày càng sâu sắc về trách nhiệm của thế hệ trước dân tộc và nhân dân,
trước Tổ quốc và lịch sử.” Qua một số tác phẩm đã học, em hãy làm sáng tỏ ý
kiến trên.
* Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học có bố cục rõ
ràng, đúng thao tác nghị luận, diễn đạt sáng rõ, không mắc lỗi diễn đạt, dùng
từ, đặt câu.
- Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của hình ảnh thế hệ trẻ Việt
Nam trong kháng chiến chống Mĩ và phạm vi tư liệu
Lưu ý: Về phạm vi tư liệu sử dụng
cho bài viết, ngoài hai văn bản đã học ở học kì I lớp 9 là Bài thơ về tiểu đội xe không
kính của Phạm Tiến Duật và Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long,
giám khảo cần khuyến khích cho những thí sinh có thêm những dẫn chứng ở các tác
phẩm khác ở học kì 2 hoặc ngoài chương trình cùng đề tài.
DÀN Ý THAM KHẢO
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Hình ảnh thế hệ trẻ
Việt Nam qua thực tế văn học chống Mĩ
- Trích ý kiến
- Khái quát vấn đề
II. Thân bài
1. Khái quát
chung (1.0 điểm)
- Hoàn cảnh lịch sử: Hai mươi năm
dân tộc Việt Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước. Đó là cuộc chiến
đấu đầy gian khổ, ác liệt và hi sinh.
- Hình ảnh trung tâm của thời đại, niềm tự hào của dân
tộc và cũng là hình ảnh trung tâm của văn học kháng chiến chống Mĩ đó là hình
ảnh thế hệ trẻ Việt Nam - Thế hệ đóng góp lớn công sức và xương máu cho sự
nghiệp giải phóng dân tộc và dựng xây đất nước:
Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước
Mà lòng phơi phới dậy tương lai
Bởi vậy văn học giai đoạn từ sau Cách mạng tháng Tám
1945, nhiều tác phẩm thơ ca cũng như văn xuôi của các tác giả đã khắc hoạ sinh
động hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống Mĩ: Họ là những người
lính lái xe Trường Sơn; những cô gái thanh niên xung phong trên chiến trường;
những con người ngày đêm miệt mài lao động cống hiến cho đất nước...
- Họ đều là những thanh niên sống
có lý tưởng cao đẹp, họ nguyện đem sức trẻ, tinh thần, trí tuệ…cống hiến cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng họ cùng chung
mục đích, lý tưởng là bảo vệ và xây dựng đất nước nên ở họ đều toả sáng những
phẩm chất cao đẹp tuyệt vời.
2. Phân tích
và chứng minh
a. Luận điểm 1: Đó là lớp thanh niên trẻ có lý
tưởng cách mạng cao đẹp, có hoài bão ước mơ, sẵn sàng cống hiến sức trẻ cho đất
nước (1.25 điểm)
- Lý tưởng cao đẹp của những người lính lái xe Trường
Sơn: Vì sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất đất nước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.
(Bài thơ về
tiểu đội xe không kính)
Nhân vật anh thanh niên dù tuổi đời còn rất trẻ nhưng
anh đã ý thức được một cách sâu sắc về trách nhiệm của mình (một công dân) đối
với quê hương đất nước, mà cao hơn là lý tưởng sống, lý tưởng cách mạng
- Anh thanh niên trong:
+ Anh chấp nhận cuộc sống khó khăn
(dẫn chứng)
+ Anh suy nghĩ: “Mình sinh ra là
gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc?” (Lặng lẽ Sa Pa)
+ Cảm thấy hạnh phúc vì đã góp phần
vào chiến thắng của bộ đội phòng không…
b. Luận điểm
2: Họ là những con người dũng cảm, gan dạ, đầy tinh thần trách nhiệm, coi
thường hiểm nguy, vượt qua mọi gian khổ sẵn sàng hi sinh để hoàn thành nhiệm vụ
(1,25 điểm).
- Những người lính lái xe Trường Sơn với tinh thần
dũng cảm và ý chí kiên cường vì sự nghiệp giải phóng đất nước đã giúp họ vượt
qua sự nguy hiểm của bom đạn (sự ác liệt trên tuyến đường Trường Sơn thời chống
Mĩ), vượt qua sự khó khăn gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ
“Không có
kính không phải vì xe không có kính
Bom giật bom
rung kính vỡ đi rồi…”
“Không có kính ừ thì có
bụi….”
“Không có
kính ừ thì ướt áo…”
“Lại đi, lại
đi trời xanh thêm.”
- Anh thanh niên với lòng yêu nghề và tinh thần trách
nhiệm đã giúp anh vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua mọi gian khổ để hoàn thành
nhiệm vụ: “Cháu ở đây có nhiệm vụ đo nắng, đo mưa…. xong việc trở vào là không
thể nào ngủ lại được.”
c. Luận điểm
3: Ở họ có tình đồng chí, đồng đội gắn bó thân thiết, sẵn sàng chia sẻ với nhau
trong cuộc sống thiếu thốn, gian khổ và hiểm nguy. (1,25 điểm).
- Những người lính lái xe Trường Sơn từ sự cùng chung
nhiệm vụ, lý tưởng họ đã trở thành đồng đội của nhau, sẻ chia với nhau những
gian khổ ở chiến trường, tình đồng đội đã tiếp thêm cho họ sức mạnh để vượt qua
bom đạn hiểm nguy. Hơn thế họ còn coi nhau như anh em trong một gia đình (Dẫn
chứng và phân tích).
Anh thanh niên có thể vượt qua nỗi cô đơn, vượt qua
mọi sự gian khổ để hoàn thành nhiệm vụ là vì anh luôn suy nghĩ anh không cô đơn
mà luôn có đồng đội tiếp sức cho anh: “Huống chi công việc của cháu gắn liền
với việc của bao anh em đồng chí dưới kia”. Vì đồng đội mà anh luôn cố gắng
trong công việc bởi anh luôn thấy những đóng góp của mình cho đất nước còn quá
nhỏ bé so với họ (anh bạn trên đỉnh Phan-xi-păng, anh cán bộ nghiên cứu bản đồ
sét, ông kĩ sư vườn rau Sa- Pa).
d. Luận điểm
4: Giữa những khó khăn ác liệt của cuộc sống họ vẫn tràn đầy tinh thần lạc
quan, sự trẻ trung, lãng mạn của tuổi trẻ (1,25 điểm)
Sự trẻ trung, ngang tàng, sôi nổi
đậm chất lính của những chiến sĩ lái xe Trường Sơn giữa chiến trường ác liệt.
Thái độ bất chấp những gian khổ hiểm nguy (Dẫn chứng và phân tích).
Anh thanh niên, qua những lời anh tâm sự với ông hoạ
sĩ và cô kĩ sư về cuộc sống một mình của anh, về công việc của anh ta thấy được
ý chí nghị lực phi thường ở anh… “Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng…”.
Không chỉ vậy, ngoài giờ làm việc còn trồng hoa, nuôi gà và đặc biệt là dành
thời gian để đọc sách mở mang hiểu biết.
3. Đánh giá
(0,5 điểm)
Hình ảnh thế hệ trẻ Việt Nam trong kháng chiến chống
Mĩ hiện lên chân thực, sinh động trên các trang văn của các tác giả đã có sức
thuyết phục với người đọc.
Hình ảnh ấy không chỉ cho thấy tài năng của các tác
giả mà còn cho chúng ta thấy sự am hiểu, trải nghiệm cuộc sống trong những năm
kháng chiến ác liệt của các nhà văn, nhà thơ.
Qua đó, chúng ta có thể hiểu thêm về lịch sử dân tộc,
thêm tự hào và tiếp bước truyền thống các thế hệ cha anh.
III. Kết bài
- Khẳng định lại vấn đề
- Suy nghĩ của bản thân