Đề bài. Phân tích bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.
I. Mở bài
-
Khi hòa bình lập lại, xã hội chuyển mình theo dòng chảy của thời gian thì con
người cũng thay đổi theo.
-
Nhưng sự thay đổi đó nhiều khi đem lại sự mất mát, mất dần những gì đáng quý mà
họ vốn có. Ánh trăng của Nguyễn Duy là một lời tâm sự như thế.
- Tác giả muốn qua hình ảnh ánh trăng làm thức dậy trong tâm hồn người đọc lòng thủy chung, son sắt với quá khứ nghĩa tình.
II. Thân bài
1.
Vầng trăng và con người trong quá khứ (2 khổ thơ đầu)
- Trước hết là hình ảnh vầng trăng tình nghĩa, hiền hậu, bình dị gắn
liền với kỉ niệm một thời đã qua, một thời nhà thơ hằng
gắn bó.
Hồi nhỏ sống với đồng
với sông rồi với bể
hồi chiến tranh ở rừng
vầng trăng thành tri kỉ
+ Câu chuyện được bắt đầu từ “hồi nhỏ, gợi lên những năm tháng tuổi thơ êm đềm. Những
năm tháng tuổi thơ này con người gắn với đồng, với sông rồi với bể. Thủ pháp
nghệ thuật liệt kê “đồng, sông, bể” đưa người đọc đến với
không gian làng quê gần gũi, thân thuộc. Chính không gian này đã nuôi dưỡng tâm
hồn con người, đã ghi lại những kí ức tuổi thơ trong sáng.
+ Không gian đó gắn liền với chiều sâu kỉ niệm. Tuổi thơ của con người gắn bó với làng quê gần
gũi, họ sinh ra ở làng quê ấy. Rồi họ dần lớn lên, họ không chỉ được bao bọc với
quê hương mà còn được bao bọc bởi đất nước.
-> Đó là không gian kỉ niệm giữa con người với
thiên nhiên.
+ “Hồi chiến tranh ở rừng" đã gợi
lên cả một hiện thực những gian khổ, mất mát, hi sinh. Chữ “ở rừng” gợi lên sự
thay đổi trong không gian khiến cho con người sẽ thấy xa lạ với hoàn cảnh mới.
+ Vậy nhưng người chiến sĩ không hề đơn độc. Vì họ có
vầng trăng bầu bạn. Suốt những năm tháng chiến tranh ấy thì vầng trăng trở
thành người bạn thân thiết nhất, gần gũi nhất. Trở thành tri kỉ, tri ân, chở
che và bao bọc cho con người.
- Trăng không chỉ là biểu tượng của
thiên nhiên mà nó còn là cái nôi nuôi dưỡng và chở che cho con người:
Trần trụi với thiên
nhiên
hồn nhiên như cây cỏ
ngỡ không bao giờ quên
cái vầng trăng tình nghĩa
+ Con người và thiên nhiên không còn
khoảng cách, con người thật sự chan hòa giữa thiên nhiên. Con người cũng vô tư
như cây cỏ. Điều đó làm cho tình cảm càng gắn bó hơn giữa con người và vầng
trăng.
+ Từ đó, vầng trăng tri kỉ đã hóa
thành vầng trăng tình nghĩa. Trong sự biến đổi kì diệu vầng trăng thành tình
nghĩa này, ta lại thấy những lớp ẩn dụ mới cho hình ảnh vầng trăng: ẩn dụ cho
nghĩa tình trong quá khứ, ẩn dụ cho nghĩa tình của nhân dân, đồng đội.
+ Vì thế người lính ngỡ không bao giờ
quên. Câu thơ như lời khẳng định với lòng mình một nghĩa tình thủy chung mãi
mãi.
=> Hai khổ thơ đã tái hiện một vầng trăng quá khứ, vầng trăng gắn bó với con người trên một chặng đường dài từ tuổi thơ cho đến khi trở thành người lính. Vầng trăng đã hóa thành tri kỉ, thành tình nghĩa.
2.
Vầng trăng và con người trong hiện tại (2 khổ tiếp)
-
Vầng trăng và con người trong hiện tại được tái hiện bằng một thời gian rất đặc
biệt:
Từ
hồi về thành phố
quen
ánh điện cửa gương
vầng
trăng đi qua ngõ
như
người dưng qua đường
+ Mốc thời gian ấy gợi sự đổi thay từ chiến tranh sang hòa bình và bao nhiêu sự đổi thay
trong cuộc đời con người. Họ từ núi rừng về với miền xuôi, thành thị. Từ cuộc
sống gian khổ trong chiến tranh, giờ họ được sống trong cuộc sống đầy đủ hơn,
tiện nghi hơn.
+ Hình ảnh “ánh điện, cửa gương” ẩn dụ
cho lối sống nơi đô thị, cuộc sống đầy đủ, tiện nghi về vật chất. Người lính
giờ đây không cần vầng trăng bầu bạn. Họ bước ra từ chiến tranh đã quen và
thích nghi với cuộc sống mới. Điều này khiến họ đổi thay, bội bạc, dần quên quá
khứ.
+ “Vầng trăng đi qua ngỏ/ như người dưng qua đường” phép so sánh tái
hiện được mối quan hệ giữa con người với vầng trăng thay đổi đột ngột – trăng
thành người dưng qua đường. Họ lãng quên quá khứ, quên nhân dân, đồng đội. Con
người không còn cảm nhận được sự hiện diện của vầng trăng trong đời sống đô
thị.
=> Đặt trong hoàn cảnh sáng tác, sự
đổi thay trong tình cảm giữa con người và vầng trăng đã khái quát một hiện thực
đau xót: có những con người từng sống đẹp trong quá khứ, trong chiến tranh
nhưng họ lại bị biến chất trong hòa bình – họ quay lưng lại với những gì họ gắn
bó, họ yêu quý.
- Mối quan hệ giữa vầng trăng và con
người trong hiện tại không chỉ được mở ra với điểm mốc thời gian, được tái hiện
bằng hình ảnh so sánh mà còn được đặt trong một cuộc hội ngộ đầy bất ngờ khiến
cho con người tỉnh ngộ:
Thình lình đèn điện tắt
phòng buynh-đinh tối om
vội bật tung cửa sổ
đột ngột vầng trăng tròn
+ Cuộc hội ngộ đầy bất ngờ khiến cho con người thức tỉnh
được tái hiện bằng biến cố “đèn điện
tắt”. Và con người sống trong không gian tối tăm, ngột ngạt. Điều đó buộc con
người phải bật tung cữa sổ để thoát khỏi không gian tù túng, chật hẹp bủa vây
tâm hồn họ. Khi đó thì vầng trăng tròn đột ngột xuất hiện.
+ Thủ pháp đảo ngữ cho thấy cuộc gặp
gỡ đầy bất ngờ. Ta thấy cảm giác con người ngỡ ngàng khi gặp lại vầng trăng.
Gặp lại ở đây không chỉ nhìn thấy mà còn cảm nhận được ánh sáng của vầng trăng.
Trăng vẫn vẹn nguyên, tròn đầy chưa bao giờ hư hao, chưa bao giờ thay đổi.
Trăng vẫn ở đấy, rất gần với con người, vẫn dõi theo con người cho dù họ thờ ơ,
dửng dưng đến mấy.
=> Tái hiện, lí giả sự đổi thay của người lính sau chiến tranh. Từ đó tạo tình huống đặc biệt nhằm thức tỉnh tâm hồn người lính.
3.
Sự thức tỉnh của con người (2 khổ cuối)
- Sự thức tỉnh của con người bắt đầu từ lúc gặp lại vầng trăng:
Ngửa mặt lên nhìn mặt
có cái gì rưng rưng
như
là đồng là bể
như
là sông là rừng...
+ Điệp từ “mặt” gợi dây phút con
người soi chiếu, giao hòa với vầng trăng. Giữa con người và vâng trăng không
còn khoảng cách. Khi soi chiếu vào vầng trăng quá khứ ấy thì ngay lập tức con
người nhận mình và ra nhận ra sự đổi thay của chính mình cho nên cảm xúc con
người thay đổi.
+
Từ láy“rưng rưng” diễn tả cảm xúc đang ùa về trong giây phút con người nhận ra
vầng trăng tri kỉ - rưng rưng của xúc động, bồi hồi, ân hận để rồi con người
thức tỉnh tâm hồn.
+ Sau
giây phút “rưng rưng” là những không gian của “đồng, bể, sông, rừng” cùng một
lúc ùa về. Đó là không gian của kí ức, kỉ niệm. Nó xóa đi khoảng cách của không
gian, thời gian, của bao đổi thay của đời người. Nó giúp cho con người sống
trọn vẹn trong kí ức. Chính vì vậy con người và trăng xích lại gần nhau. Những
không gian này giúp con người nhận ra mình đã từng sống nông cạn, thờ ơ, bạch
bẽo.
- Chính điều đó làm con người thức
tỉnh sâu sắc và trọn vẹn hơn:
Trăng cứ tròn vành vạnh
kể chi người vô tình
ánh trăng im phăng phắc
đủ cho ta giật mình.
+ Trăng
tròn vành vạnh tượng trưng cho vẻ đẹp, nghĩa tình không bào giờ thay đổi, không
bao giờ vơi cạn của nhân dân, đất nước. Không chỉ vậy mà trăng còn bao dung độ
lượng, độ lượng của quá khứ; gợi sự nghiêm khắc, lời cảnh tỉnh, lời nhắc nhở để
thức tỉnh con người.
+ Thái
độ đó của trăng là lời cảnh tỉnh khiến cho con người giật mình thức tỉnh. Nhận
ra cảm dỗ khiến con người đánh mất đi những giá trị tinh thần khiến cho tầm hồn
họ trống rỗng, nghèo nàn. Giúp họ nhận ra, không được phép lãng quên quá khứ,
không được bội bạc với nghĩa tình thiêng liêng sâu nặng của nhân dân của đất
nước. Giúp họ biết trở về nâng niu, trân trọng quá khứ, biết sống thủy chung.
=> Tác giả gieo vào lòng người đọc niềm tin vào lương tri của con người.
III. Kết
bài
“Ánh
trăng" của Nguyễn Duy gây được nhiều xúc động đối với nhiều thế hệ độc
giả bởi cách diễn tả bình dị như những lời tâm sự, lời tự thú, lời tự nhắc
nhở chân thành. Giọng
thơ trầm tĩnh, sâu lắng. Tứ thơ bất ngờ, mới lạ. “Ánh trăng” còn mang ý nghĩa
triết lí về sự thủy chung khiến người đọc phải “giật mình" suy nghĩ, nhìn
lại chính mình để sống đẹp hơn, nghĩa tình hơn.