ĐỀ HỌC KÌ II - MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
NĂM HỌC 2020-2021
(Thời gian: 90 phút)
I. Mục tiêu kiểm tra
1. Về kiến thức:
- Thu thập thông tin kiến thức để đánh giá mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học trong chương trình Ngữ Văn lớp 10.
- Khảo sát một
số kiến thức, kĩ năng trọng tâm theo hai nội dung kiến thức văn học và làm văn
với mục đích đánh giá khả năng hiểu biết và tạo lập văn bản của học sinh
- Cụ thể, kiểm
tra đánh giá trình đọc học sinh theo chuẩn về mức độ
+ Nhận diện tác
phẩm văn học đã được tìm hiểu
+ Vận dụng kiến
thức, kĩ năng để tạo lập một văn bản nghị luận về tác phẩm Đại Cáo bình Ngô của Nguyễn Trãi.
2. Về kĩ năng sống
- Giải quyết vấn đề, xác định các lựa chọn từ ngữ, hình ảnh, câu thơ, lối diễn đạt sao cho hấp dẫn người đọc.
- Tự nhận thức,
xác định giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi con người cần rèn luyện,
hướng tới.
* Từ đó học
sinh có thể hình thành những năng lực sau:
- Năng lực thu
thập thông tin liên quan đến các vấn đề xã hội.
- Năng lực giải
quyết vấn đề liên quan đến các giá trị sống và các hiện tượng đời sống trong xã
hội.
- Năng lực tự
nhận thức về các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi con người cần rèn
luyện, hướng tới.
II. Hình thức kiểm tra: Làm trên lớp
III. Thiết lập ma trận
Mức độ |
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận
dụng |
Cộng |
|
Vận dụng thấp |
Vận dụng cao |
|
|||
1. Đọc hiểu |
Nhận biết cách
diễn đạt của văn bản |
Hiểu cách sử
dụng từ ngữ diễn đạt trong văn bản và chữa được lỗi của văn bản |
|
|
20% = 2 điểm |
2. Làm văn |
Xác định nội
dung đề bài yêu cầu |
Ý nghĩa tư
tưởng của văn bản Bình Ngô đại cáo |
Vận dụng kiến
thức kĩ năng để lập dàn ý cho bài văn nghị luận văn học. |
- Vận dụng
kiến thức kĩ năng để làm một bài văn nghị luận văn học hoàn chỉnh. - Vận dụng
những hiểu biết về lịch sử, từ ngữ, hình ảnh được dùng trong văn bản để diễn
đạt một cách hấp dẫn. |
80%= 8 điểm |
Tổng |
|
|
|
|
100%= 10 điểm |
IV. Biên soạn đề kiểm tra;
Đề bài:
Phần I: Đọc – hiểu
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
(1) Chúng ta khiến
cho Trái đất chịu tổn hại nặng nề: ô nhiễm sông ngòi, biển cả và không khí,
chúng ta chen chúc chung một chỗ, dùng sắt thép và xi măng xây nên những kiến
trúc cổ quái kỳ lạ, gọi những nơi này bằng cái tên đẹp đẽ là thành phố, chúng
ta ở trong thành phố như vậy phóng túng dục vọng của bản thân mình, chế tạo nên
các loại rác khó mà phân hủy được.
(2) Trái đất bốc
khói khắp nơi, toàn thân run rẩy, biển lớn gào thét, bão cát mù trời, hạn hán
lũ lụt, cũng như các triệu chứng ác liệt khác đều có liên quan chặt chẽ với
phát triển khoa học kỹ thuật dưới sự thúc đẩy bởi dục vọng tham lam của các
nước phát triển.
(Trích:
nhasilk.com. Covid -19 và thông điệp mà con người phải thức tỉnh
vì sự vô cảm của
mình,
ngày 18/03/2020 – Phương Thanh)
Câu 1: Đoạn văn
trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó?
Câu 2: Hãy chỉ ra
những tổn hại do con người gây nên trong đoạn văn (1), và nêu nguyên nhân của
những tổn hại đó?
Phần II. Làm văn
Câu 1 (3 điểm): Từ
đoạn trích trên, anh/chị hãy viết một đoạn văn 9-11 câu trình bày suy nghĩ về
việc con người sống hòa hợp với thiên nhiên.
Câu 2: Trình bày
cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Mọc giữa dòng sông xanh
Một bông
hoa tím biếc
Ơi con
chim chiền
chiện
Hót chi
mà vang trời
Từng giọt
long lanh rơi
Tôi đưa
tay tôi hứng.
Mùa xuân
người cầm súng
Lộc giắt đầy quanh
lưng
Mùa xuân
người ra đồng
Lộc trải
dài nương mạ
Tất cả
như hối hả
Tất cả như
xôn xao
Ðất nước
bốn nghìn năm
Vất vả và
gian lao
Ðất nước
như vì sao
Cứ đi lên
phía trước.
(Thanh Hải, Mùa
xuân nho nhỏ, SGK Ngữ Văn lớp 9 – tập 2)
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ
HỌC KÌ II - MÔN NGỮ VĂN LỚP 9
NĂM HỌC 2020-2021
CÂU |
HƯỚNG DẪN CHẤM |
ĐIỂM |
Phần I |
ĐỌC – HIỂU |
2.0 |
Câu 1 |
- Biện pháp tu từ: Liệt kê: - Tác dụng: Nhấn mạnh những
hiện tượng thiên tai, những tổn hại ô nhiễm thiên nhiên, đất đai sông ngòi.
Cần có những hành động thích dáng để bảo vệ thiên nhiên. |
1.0 |
Câu 2 |
- Những tổn hại do con người gây
ra: ô nhiễm sông ngòi, biển cả và không khí, sự phát triển nhanh chóng của
các thành phố, chế tạo nên các loại rác khó mà phân hủy được. - Con người xả rác và các chất
thải bừa bãi ra sông ngòi, biển cả, các chất thải công nghiệp làm ô nhiễm
không khí và khó phân hủy, |
1.0 |
Phần II |
LÀM VĂN |
7.0 |
Câu 1 |
* Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết
đoạn văn nghị luận xã hội, bố cục chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, diễn đạt trong
sáng, giàu cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dừng từ, đặt câu... * Yêu cầu về nội dung: Nêu vấn đề cần nghị luận: con người cần sống
hòa hợp với thiên nhiên |
0.5 |
1 Giải thích: - Sống hoà hợp với thiên nhiên là sự gắn bó, rung động
trước cảnh đẹp của thiên nhiên; Yêu quý, giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên.
|
0.5 |
|
2. Bàn luận: - Con người không thể sống tách mình ra
khỏi thiên nhiên. Thiên nhiên luôn có mặt trong đời sống con người. Mọi nguồn
sống của con người đều lấy từ thiên nhiên. Có thể nói, con người và thiên
nhiên có mối quan hệ không thể tách rời: giúp tinh thần ta được bình yên, sức
khỏe được phục hồi và sẵn sàng cho công việc: cung cấp cho con người những
thứ cần thiết cho cuộc sống, đáp ứng nhu cầu cho con người: không có thiên
nhiên, con người không thể tồn tại được. Nếu thiên nhiên bị tàn phá sẽ làm ô
nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống con người, trái đất sẽ bị đe dọa
nghiêm trọng. Phần này học sinh tự đưa ra điều cần làm
của bản thân mình và lí giải hợp lí, thuyết phục |
1.0 |
|
3. Phản đề Phê phán những hành động thờ ơ hủy hoại
thiên nhiên |
0.5 |
|
4. Bài học: -
Sống hòa hợp với thiên nhiên là lối sống đáng được đề cao, trân trọng. Thiên
nhiên là ngôi nhà chung của con người. Bởi thế, bảo vệ thiên nhiên là trách
nhiệm của tất cả chúng ta. - Bắt tay
thực hiện ngay bằng những hành động cụ thể… |
0.5 |
|
Câu 2: |
* Yêu cầu về kĩ năng: - Biết cách
viết một bài văn nghị luận văn học có bố cục
3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. - Hành văn mạch lạc, trong sáng, không mắc
các lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ.
|
|
*Yêu cầu về kiến thức 1/ Khái quát về tác giả, tác phẩm, nội
dung đoạn thơ 2/ Ý nghĩa nhan đề: - Mùa đầu tiên trong một năm, với sự tươi
đẹp, tràn trề sức sống của đất trời - Nghĩa bóng chỉ phần tuổi trẻ đẹp đẽ nhất
của mỗi con người, hoặc cũng là để chỉ phần đẹp đẽ nhất trong tâm hồn con
người. Hai từ “mùa xuân” đứng bên cạnh từ “nho nhỏ” thể hiện thái độ khiêm
nhường, và vô cùng chân thành của nhà thơ. |
0.5 0.75 |
|
3/ Khổ thơ đầu: mùa xuân của thiên nhiên - Bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp,
thanh mát với những gam màu sắc hài hòa cộng hưởng với âm thanh vang vọng rộn
rã báo hiệu một mùa xuân rất sống động, trẻ trung. - “Dòng sông xanh”, “bông hoa tím biếc”
=> Bút pháp chấm phá cổ điển, gợi mà không tả, mở ra khung cảnh mùa xuân
xinh đẹp, thanh bình, tươi sáng vô cùng. - Tiếng chim chiền chiện, thể hiện sự
chuyển động linh hoạt, cùng sự náo nhiệt trong khung cảnh mùa xuân.
|
1.25 |
|
4. Khổ thơ thứ 2 và 3: Mùa xuân của đất
nước - Mùa xuân của đất nước được tạo nên từ
hai nhiệm vụ cơ bản ấy là nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc của “mùa xuân người cầm
súng” và nhiệm vụ xây dựng đất nước của “mùa xuân người ra đồng”. - Hình ảnh “lộc”: tượng trưng cho những
thành quả tốt đẹp, với người lính là sự tự do, độc lập, hạnh phúc của dân
tộc, thì thành quả gắn với người lao động chính là sự ấm no, sung túc, giàu
có, là sự đổi mới là sức xuân đang dâng trào mãnh liệt trên quê hương. - Mùa xuân của đất nước đã được dựng lên
từ cuộc đời, từ mùa xuân của biết bao nhiêu thế hệ đi trước, có vất vả, có
gian lao. - Phép so sánh “Đất nước như vì sao” còn
thể hiện lòng tự hào, yêu thương của Thanh Hải với dải đất hình chữ S, nâng
tầm Tổ quốc sánh ngang với tầm vóc vũ trụ, đẹp đẽ, rực rỡ và vĩ đại, khiến
người người thiết tha ngưỡng mộ, tự hào. |
1.25 |
|
*Nhận xét, đánh giá |
0.5 |
|
-
Nội dung: Cảm xúc của tác giả
trước mùa xuân thiên nhiên của đất trời. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước sau
chiến tranh, đất nước hòa bình và xây dựng cuộc sống mới. -
Nghệ thuật: đảo trật tự cú pháp, ẩn dụ, so sánh, nhân hóa, điệp từ,
điệp cấu trúc |
|
|
-
Chính tả, dùng
từ đặt câu Đảmbảo quy tắc
chính tả, dung từ đặt câu |
0.25 |
|
- Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể
hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận |
0.5 |
|
|
Tổng điểm toàn bài: 10.0 |
|