ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT
MÔN: NGỮ VĂN
Năm học: 2020-2021
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích
sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
... (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết:
“Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc
sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi
không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh
tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại
Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay
tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh
cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.
… (2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu
trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn
trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những
công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem
hát... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy
đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song
sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay…
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” - Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục
& Thời đại)
Câu 1. Nêu các thao tác lập luận cơ bản được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Anh chị nhận ra được sự khác biệt giữa việc đọc sách của thời
xưa và thời nay?
Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “sách
vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay…”?
Câu 4. Anh/chị rút ra được thông điệp, bài học gì sau khi đọc hiểu
văn bản.
II. LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày quan điểm của em về ý
kiến của M. Gorki: Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới.
Câu 2. Có ý kiến cho rằng nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ là một thành công của nhà
văn Tô Hoài khi xây dựng con người thức tỉnh. Phân tích đoạn trích Vợ chồng A Phủ để làm sáng tỏ nhận định
trên.
LỜI GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
– Thao tác lập luận chính là bình luận và so sánh.
Câu 2.
Theo
tác giả, có sự khác biệt lớn giữa việc đọc sách của thời xưa và thời nay:
+
Thời xưa, trẻ con hay người lớn, người Việt Nam hay Nhật Bản đều yêu mến và say
sưa với những cuốn sách họ có được. Họ đọc sách nhiều lúc và nhiều nơi.
+
Thời nay, sách được thay thế bằng điện thoại thông minh, máy tính bảng, ti
vi,... Các gia đình thay tủ sách bằng tủ rượu. Việc đọc sách bị hạn chế, nhà
sách hoạt động cầm chừng và sách thì không bán được.
Câu 3.
Tác
giả cho rằng: “sách vẫn luôn cần thiết, không thế thiếu trong cuộc sổng phẳng
hiện nay...” bởi vì:
+
Cuộc sống hiện đại có các công nghệ nghe nhìn cung cấp lượng thông tin lớn
nhưng sách vẫn là một kênh thông tin chính thống và phổ biến, đặc biệt là trong
nhà trường.
+
Sách không chỉ là một kênh thông tin mà còn là di sản của nhân loại, là văn
hóa, là truyền thống,..
+
Đọc sách không chỉ cho ta tri thức mà còn giúp ta rèn luyện phẩm chất: sự điềm
tĩnh, năng lực tưởng tượng, thái độ trân trọng tri thức và cơ hội trau dồi những
cảm xúc,…
Câu 4.
Thí
sinh chủ động đưa ra ý kiến của bản thân, đảm bảo được yêu cầu về nội dung và
hình thức như sau:
-
Nội dung: trình bày được bài học/thông điệp cá nhân rút ra từ văn bản và bàn luận
ngắn gọn về thông điệp đó.
Bài
học/Thông điệp: quý trọng sách; có cái nhìn đúng đắn về sách và văn hóa đọc;
rèn luyện thói quen đọc sách…
-
Hình thức: đoạn văn ngắn, khoảng 8-10 dòng, diễn đạt mạch lạc.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
·
Yêu cầu
chung:
- Nội dung:
+ Xác định đúng vấn đề nghị luận;
+ Thể hiện được quan điểm cá
nhân, đảm bảo được tính nhân văn trong bài viết;
+ Triển khai vấn đề thành các luận
điểm, luận cứ phù hợp, trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ; sử dụng phù hợp các
thao tác lập luận; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
– Hình thức:
+ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị
luận;
+ Đoạn văn mạch lạc, diễn đạt
trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;
+ Lời văn có cá tính và cảm xúc;
+ Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ,
ngữ pháp.
·
Yêu cầu cụ
thể:
Hệ
thống ý |
Dẫn
dắt |
– Nêu từ khóa: văn hóa và thói
quen đọc sách. |
Giải
thích |
– Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới.: + Sách chứa đựng tri thức nhân loại. + Chân trời mới vừa là cái nhìn mới lạ (chủ thể), vừa là những điều
mới mẻ về thế giới (đối tượng) mà ta thu nhận được trong và sau quá trình đọc
sách. |
|
Phân
tích |
– Sách mở ra những chân trời mới gì cho người đọc? + Sách cung cấp những kiến thức
và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống. + Sách kết nối quá khứ - hiện tại
và tương lai, cho ta những cuộc du hành lý thú. + Sách cho ta mở rộng hiểu biết
về thế giới tự nhiên, xã hội và về chính con người. + Sách nuôi dưỡng tâm hồn, nâng
cao ước mơ,… – Vì sao sách khiến ta làm được những điều vĩ đại ấy? + Vì sách là sự kết tinh của
văn hóa và tri thức nhân loại, được lưu truyền qua muôn vàn thế hệ. + Vì sách là tâm huyết của mỗi
người viết. + Vì sách được chọn lọc tự
nhiên qua lịch sử, những cuốn sách có giá trị sẽ bền vững trường tồn trong thời
gian. |
|
Phản
biện |
- Có phải sách nào cũng đáng
quý? (có những sách ít giá trị, kém chất lượng, cần biết chọn lọc) - Làm sao để đọc được hết sách
trong vô vàn ngày nay? (lựa chọn sách phù hợp với bản thân) - Đọc sách có thoát ly cuộc sống?
(việc đọc sách phải phục vụ cho cuộc sống chứ không phải thoát ly khỏi cuộc sống,
phải kết hợp nhuần nhị đọc sách và trải nghiệm thực tế) |
|
Liên
hệ |
- Bài học/Liên hệ + Từ khóa. Hiểu được giá trị của sách in
và lên kế hoạch đọc sách, góp phần xây dựng văn hóa đọc trong tập thể: gia
đình, lớp, trường và rộng hơn là cộng đồng mình sống. |
Câu 2.
·
Yêu cầu
chung:
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức
và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố
cục rõ rang, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.
– Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo
tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
·
Yêu cầu cụ
thể:
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ - Đối tượng chính, trọng tâm kiến thức: Vợ chồng A Phủ - Dạng bài: Bàn luận ý kiến – Yêu cầu: Giải thích được ý kiến bàn luận, đồng thời làm rõ nội dung
trọng tâm: hành trình thức tỉnh và đấu tranh của nhân vật Mị thoát khỏi xiềng
xích và đến với tự do, hạnh phúc.
|
|||
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM |
|||
KIẾN THỨC |
HỆ THỐNG Ý |
PHÂN TÍCH CHI TIẾT |
ĐIỂM |
CHUNG |
Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm |
– Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, là nhà văn có hiểu biết sâu rộng
và vốn sống phong phú về phong tục, tập quán của nhiều dân tộc ở nhiều vùng
miền khác nhau trên đất nước. Tác phẩm của Tô Hoài luôn hấp dẫn người đọc bởi
lối kể chuyện hóm hỉnh, sinh động, bởi vốn từ vựng giàu có lạ thường. – Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn thành công nhất trong ba truyện ngắn
viết về đề tài Tây Bắc của ông. Tác phẩm có một giá trị hiện thực và nhân đạo
đáng kể. Vợ chồng A Phủ in trong tập
Truyện Tây Bắc (1954). Tác phẩm ra
đời là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn cùng với bộ đội giải phóng
Tây Bắc. Tác phẩm thể hiện chân thực, xúc động về cuộc sống cơ cực, tủi nhục
của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách thống trị của thực dân và
phong kiến cùng quá trình giác ngộ cách mạng, tự vùng lên giải phóng cuộc đời.
|
0.5 |
TRỌNG TÂM |
Giải thích |
– “Con người thức tỉnh” chỉ một
dạng nhân vật văn học vốn có số phận bất hạnh nhưng biết vươn lên đấu tranh để
thay đổi cuộc đời, giành lại cho mình những niềm hạnh phúc đáng được có. – Mị là nhân vật từng nếm trải
nhiều cay đắng, tủi nhục và đau khổ trải qua những năm dài bị áp bức bóc lột,
bị chà đạp, giày xéo mà trở thành con người gần như vô cảm vô hồn, sống trong
trạng thái nhẫn nhục, cam chịu cho thân phận mình. Cuối cùng, con người thức
tỉnh dần dần “hồi sinh”, tự ý thức về quyền sống và quyền làm người của mình,
phản kháng áp bức, bất công giành lấy tự do và hạnh phúc, xây dựng một cuộc sống
có ý nghĩa. Cùng với nhân vật A Phủ, ta thấy rõ nhân vật Mị là “con người thức
tỉnh” giàu ý nghĩa nhân văn. |
0.5 |
Phân tích |
– Từ cuộc đời đầy bi kịch: + Mị là một cô con dâu gạt nợ sống
ở nhà thống lí Pá Tra để trả món nợ truyền đời – truyền kiếp. Quãng đời của Mị
ở Hồng Ngài thật sự là một chuỗi ngày đen tối nhất của một người đàn bà ở giữa
chốn địa ngục trần gian. + Tuy là mang tiếng con dâu của
vua xứ Mèo mà lại phải làm việc quần quật như “con trâu, con ngựa”, sống vô cảm vô hồn, không có ý thức về thời
gian, tuổi trẻ, tình yêu, cam chịu, nhẫn nhục. – Đến thức tỉnh trong đêm tình mùa xuân. + Từ sự tác động của ngoại cảnh,
đặc biệt là tiếng sáo, men rượu, khiến Mị hồi sinh, Mị nhận ra Mị còn trẻ (sự
ý thức được về bản thân, về ngoại hình, nhan sắc), Mị muốn đi chơi (sự ý thức
được nhu cầu đòi hỏi về mặt tinh thần). + Mị so sánh mình với bao người
phụ nữ khác: “Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết”. Và cô gái ấy
trở lại cái đau đớn khi nhận ra cuộc hôn nhân phi lí của mình. Nhắc lại điều
đó, ý muốn tự tử của Mị lại trở lại. Hay nói cách khác, nghĩ đến nắm là ngón,
đến cái chết lại là dấu hiệu cô Mị đã hồi sinh, nhận ra mình muốn chết là ý
thức được về những nỗi thống khổ, là sự phản ứng lại trước số phận nghiệt
ngã, là khao khát muốn được tự do. + Và Mị đã có những hành động,
không phải vô tri, thói quen, mà là hành động của thức tỉnh. Trước tiên, Mị đến
góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ vào đĩa cho đèn thêm sáng. Sau đó, Mị
quấn lại tóc, lấy cái váy hoa chuẩn bị đi chơi, Mị đã bước đi theo tiếng gọi
của tiếng sáo, của nhu cầu bản thân, Mị đang vượt qua những rang buộc, để sống
thật với con người mình, khao khát của mình. + Nhưng A Sử về, A Sử ở đó như
đại diện cho cường quyền, thần quyền, chặn đứng khát khao, nhu cầu của Mị, A
Sử trói đứng Mị vào cột, thế nhưng A Sử không thể trói được tâm hồn Mị, Mị bị
trói nhưng Mị vẫn vùng bước đi. |
1.5 |
|
|
– Hành động quyết liệt trong đêm mùa đông cứu A Phủ: + Sau đêm tình mùa xuân, Mị trở
lại với kiếp sống chai sạn, Mị không cần biết, không đoái hoài, không quan
tâm. Vô cảm với chính mình, Mị cũng chẳng còn thiết tha đến mọi thứ xung
quanh. + Thế nhưng, dòng nước mắt của
A Phủ đã đánh thức và làm hồi sinh lòng thương mình rồi đến thương người
trong Mị. Mị đã cảm nhận nỗi đau của A Phủ bằng chính nỗi đau của mình. Và từ
sự đồng cảm đó, lòng Mị dấy lên sự căm phẫn: “Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng
thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này”. Mị
nhận ra giá trị của con người, giá trị được sống nhưng lại bị bắt chết. Để đi
đến hành động cắt dây trói cứu A Phủ, Mị đã phải trải cả một quá trình diễn
biến tâm lý đầy phức tạp. Nhưng tình thương A Phủ, sự đồng cảm với kiếp người
cùng khổ đầy khốn nạn, thêm cả lòng căm phẫn, và sự thúc bách về mặt thời
gian, cô gái đó đã có một hành động hết sức táo bạo, liều lĩnh: cắt dây trói
để cứu A Phủ. + Hành động cắt dây trói là cắt
đi cả cường quyền và thần quyền đè nén bấy lâu. Khi A Phủ chạy đi, Mị đứng lặng
trong bóng tối, khoảnh khắc ấy, trong Mị trào lên niềm khao khát sống, lúc
này, cùng với nỗi sợ và lòng ham sống mãnh liệt, Mị vụt chạy theo A Phủ. Bước
chân Mị như đạp đổ thần quyền của bọn lãnh chúa phong kiến bao năm qua đè nặng
lên Mị. |
1.5 |
|
Bình luận, đánh giá |
– Ý kiến hoàn toàn chính xác và
thuyết phục: Mị là con người thức tỉnh, thức tỉnh từ nhận thức đến hành động,
và điều đó mang lại cho Mị một cuộc đời mới, có ý nghĩa và được làm một con
người thật sự. – Bằng tài năng và một vốn từ
phong phú, Tô Hoài đã phân tích tinh tế, sâu sắc mọi diễn biến về tâm lí và
hành động Mị trong quá trình thức tỉnh với tất cả sự thương xót và đồng cảm
sâu sắc. Mị là nhân vật thức tỉnh có sức mạnh phản kháng và sức sống tiềm
tàng. Nhân vật Mị đã góp phần thể hiện giá trị nhân văn của truyện Vợ chồng A Phủ. |
0.5 |