ĐỀ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
TỈNH AN GIANG NĂM 2018 – 2019
I.
ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc
kĩ văn bản và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Công nghệ càng trở nên ưu việt sau khi đón tiếp sự ra đời của những chiếc điện thoại thông minh, hay còn gọi là smartphone. Vậy điện thoại thì thông minh nhưng người dùng nó, đặc biệt là người trẻ đã thực sự thông minh"?
Theo một bài báo đưa tin về báo cáo mới nhất từ công ty chuyên nghiên cứu thị trường SuperAwesome (Anh), trẻ em từ 6 - 14 tuổi ở khu vực Đông Nam Á đang dẫn đầu thế giới về tỷ lệ sử dụng smartphone, cao hơn 20% so với một cường quốc công nghệ như Mỹ.
Trong thời đại công nghệ lên ngôi như hiện nay, smartphone mang tính cá nhân hóa rất lớn, kết nối internet dễ dàng, linh động và có thể sử dụng liên tục mọi lúc mọi nơi. Chúng ta dễ bắt gặp những hình ảnh giới trẻ cặm cụi vào chiếc smartphone, từ đi học đến đi chơi, vào quán cà phê, siêu thị... và thậm chí là chờ đèn đỏ hay đi bộ qua đường.
Cũng
vì smartphone quả vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít "tác dụng
phụ". Nghiện selfie, nghiện đăng status, nghiện trở thành “anh hùng bàn
phím”... khiến giới trẻ mất dân sự tương tác giữa người với người. Thật đáng
buồn khi nhìn thấy trẻ em không còn thích thú với những món đồ chơi siêu nhân,
búp bê, những trò chơi ngoài trời như đá bóng, nhảy dây... - những thử từng là
cả bầu trời tuổi thơ. Những buổi sum họp gia đình, ông bà, bố mẹ quây quần bên nhau
còn con cháu lại chỉ biết lướt Facebook, đăng story... Hơn cả là tình trạng
giới trẻ “ôm” điện thoại từ sáng đến khuya làm tổn hại đến sự phát triển thể
chất và tâm hồn.
Không
ai phủ nhận được những tính năng xuất sắc mà chiếc điện thoại thông minh mang
lại, song giới trẻ cần có ý thức sử dụng: dùng điện thoại thông minh (1) một cách thông minh (2).
(Theo Thu Phương, Baomoi.com)
Câu
1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản. (0,50
điểm)
Câu
2. Phân loại câu theo cấu tạo, câu “Cũng vì
smartphone quá vượt trội nên chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng
phụ”." thuộc loại câu gì? Và xác định trợ từ trong
câu. (0,50 điểm)
Câu
3. Em hãy giải thích ý nghĩa của từ thông minh (1) và thông minh (2). (1.0
điểm)
Câu
4. Nội dung chính của văn bản? (1.0 điểm)
II.
LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu
1. Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc làm thế
nào để dùng điện thoại thông minh một cách thông minh? (2.0 điểm)
Câu
2. Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định, một trong những ngôi
sao xa xôi trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của nhà văn
Lê Minh Khuê. (5,0 điểm)
HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
I |
|
ĐỌC HIỂU |
3.00 |
1 |
Phương thức biểu đạt chính của văn bản là
nghị luận. |
0,50 |
|
2 |
- Câu “Cũng vì smartphone quá vượt trội nên
chính nó cũng gây ra không ít “tác dụng phụ"" thuộc kiểu câu ghép. - Trợ từ trong câu là: "Chính". |
0,50 |
|
3 |
-
Nghĩa của từ thông minh (1): là khái niệm chỉ một kiểu điện thoại
di động tích hợp nhiều tính năng. Điện thoại thông minh ngày nay bao gồm tất
cả chức năng của laptop như duyệt web, wifi, các ứng dụng của bên thứ 3 trên
di động và các phụ kiện đi kèm cho máy. -
Nghĩa của từ thông minh (2): chỉ cách người dùng sử dụng điện
thoại, sử dụng để thực hiện được các yêu cầu công việc khác nhau một cách
linh hoạt nhưng không lạm dụng quá mức dẫn đến lệ thuộc vào điện thoại,
“nghiện” điện thoại. |
1,00 |
|
4 |
Văn bản có nội dung chính là thực trạng
sử dụng smartphone của giới trẻ trong thời đại công nghệ hiện nay và
những hậu quả của nó. |
1,00 |
|
II |
|
LÀM VĂN |
7.00 |
1 |
Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em
về việc làm thế nào để dùng
điện thoại thông minh một cách thông minh? |
2.00 |
|
a. Đảm bảo cấu
trúc đoạn văn Mở đoạn giới thiệu được vấn đề, Thân đoạn triển khai được vấn đề,
Kết đoạn khái quát được vấn đề. |
0,25 |
||
b. Xác định đúng
luận đề Suy nghĩ về việc làm thế nào để dùng
điện thoại thông minh một cách thông minh |
0,25 |
||
c. Triển khai nội dung bài viết Học sinh có thể
trình bày vấn đề theo nhiều cách, song cần đáp ứng các ý cơ bản sau: -
Thực trạng sử dụng smartphone hiện nay có không ít tác dụng phụ. -
Cách sử dụng điện thoại thông minh một cách thông minh: +
Sử dụng điện thoại cho những nhu cầu nghe, gọi, thư giãn, giải quyết công
việc như đúng chức năng mà khi người khai sinh ra nó mong muốn. +
Tự điều chỉnh khung thời gian biểu hợp lí để không quá chú tâm đến điện
thoại, có thời gian thực hiện những vui chơi, giải trí lành mạnh khác. +
Những trang mạng xã hội nên quản lý nội dung phù hợp với lứa tuổi của người
dùng. +
Người dùng điện thoại cần nhận thức được điều quan trọng nhất là giữ
gìn, xây đắp mối quan hệ yêu thương với những người thân chứ không phải những
mối quan hệ ảo trên mạng xã hội... +
Với những người lớn: cần có sự kiểm soát, làm gương cho trẻ nhỏ. ... -
Là một học sinh, em đã được dùng điện thoại chưa? Nếu dùng rồi em đã và đang
dùng điện thoại thông minh như thế nào để không ảnh hưởng đến việc học tập
cũng như các hoạt động ngoài trời khác của mình. |
1.00 |
||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn
chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếngViệt. |
0,25 |
||
e. Sáng tạo Thể hiện suy
nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,25 |
||
2 |
Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định, một
trong những ngôi sao xa xôi trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi của nhà văn Lê Minh Khuê. |
5.00 |
|
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn Mở bài giới thiệu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,50 |
||
b. Xác định đúng luận đề Cảm nhận của em về nhân vật Phương Định trong
truyện ngắn “Những ngôi sao xa
xôi”. |
0,50 |
||
c. Triển khai nội dung bài viết Vận dụng tốt thao tác lập luận ; kết hợp chặt chẽ
giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách song cần đáp
ứng các yêu cầu sau : c.1. Nội dung - Giới thiệu
khái quát tác giả, tác phẩm, nhân
vật Phương Định, tóm
lược câu chuyện. |
0,50 |
||
*Vẻ
đẹp dũng cảm, kiên cường: -
Phương Định cùng đồng đội đảm nhận một công việc đầy gian khổ, hiểm nguy trên
cung đường Trường Sơn, giữa những năm kháng chiến chống Mĩ ác liệt: +
Cô thuộc tổ trinh sát mặt đường hàng ngày phải đo khối lượng đất đá lấp vào
hố bom, đếm bom chưa nổ và nếu cần phải phá bom. +
Vì thế, mỗi khi máy bay ném bom phải lao lên mặt đường, đánh dấu đoạn đường
bị bom phá hỏng và những quả bom chưa nổ. +
Không chỉ vậy, cô và tổ trinh sát còn đảm đương việc phá bom nổ chậm. Đây là
nhiệm vụ đòi hỏi sự bình tĩnh, dũng cảm, quên mình của chiến sĩ vì thần chết
luôn lẩn trong ruột những quả bom. -
Diễn biến tâm trạng Phương Định trong một lần phá bom nổ chậm: +
Nền của tâm trạng là không khí căng thẳng: bầu trời, mặt đất vắng lặng phát
sợ. +
Phương Định đã chiến thắng nỗi sợ hãi của mình: Đi thẳng người đến bên quả
bom; tất cả mọi giác quan của cô trở nên nhạy bén, có ngày cô phá bom đến 5
lần. Tinh thần trách nhiệm, sự quên mình trong công việc khiến cái chết trở
nên mờ nhạt. Cô chỉ nghĩ đến “liệu mìn có nổ, bom có nổ không?” *Vẻ
đẹp tâm hồn nhạy cảm, mơ mộng, giàu yêu thương: -
Nét đẹp trẻ trung, hồn nhiên, mơ mộng: +
Cô luôn chăm chút cho ngoại hình và rất tự hào về đôi mắt “có cái nhìn sao mà
xa xăm” và cái cổ kiêu hãnh như đài hoa loa kèn. +
Cô thích soi gương thích làm điệu trước các anh bộ đội. +
Đặc biệt, Phương Định rất thích hát, thích nhiều loại nhạc khác nhau và còn
thường bịa lời ra để hát. +
Cô vui thích cuống cuống trước một cơn mưa đá. +
Cô cũng hay hồi tưởng về quá khứ, về tuổi học sinh, về căn nhà nhỏ bên quảng
trường thành phố. Cô nhớ khuôn cửa sổ, nhớ những ngôi sao trên bầu trời
Hà Nội, nhớ bà bán kem với lũ trẻ con háo hức vây quanh. Đó là những kí
ức làm tươi mát tâm hồn cô trong hoàn cảnh chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh. +
Vào chiến trường, phải trải qua nhiều gian khổ, thiếu thốn song Phương Định
vẫn giữ vẹn nguyên thế giới tâm hồn mình. Đây là một minh chứng cho sức sống
mãnh liệt của cô gái trẻ này. -
Tình cảm gắn bó, yêu thương cô dành cho những đồng đội: +
Cô yêu thương, chiều chuộng Nho như một đứa em út trong nhà. Khi Nho bị
thương, cô lo lắng, chăm sóc, cảm thấy đau như chính mình bị thương. +
Với chị Thao: Phương Định hiểu tính cách và tình cảm của chị, cô coi chị Thao
như người chị cả trong gia đình. +
Khi đồng đội trên cao điểm, Phương Định ở nơi an toàn trực điện đài, mà chẳng
thể yên lòng: cố gắt lên với đội trưởng, cô sốt ruột chạy ra ngoài rồi
lo lắng. +
Tất cả đã làm hiện lên một thế giới tâm hồn tinh tế, trong sáng, nhân hậu và
vẻ đẹp nhân cách của một người thiếu nữ, sống giữa hiện thực chiến tranh khốc
liệt mà vẫn tràn đầy niềm yêu thương, tin tưởng dành cho con người và cuộc
sống. |
2,00 |
||
c.2. Đánh giá chung về giá trị nội
dung và nghệ thuật -
Nghệ thuật miêu tả nhân vật đặc sắc. -
Nghệ thuật kể chuyện sinh động. -
Ngôn ngữ trần thuật phù hợp với nhân vật, nhịp kể biến đổi linh hoạt. -
Lựa chọn ngôi kể phù hợp, thể hiện được những nét tinh tế, sâu sắc trong tâm
hồn nhân vật. |
0,50 |
||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ
nghĩa, ngữ pháp tiếngViệt. |
0,50 |
||
e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |
0,50 |
||
|
|
TỔNG ĐIỂM : 10.0 |
|