ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2021
MÔN: NGỮ VĂN
Năm học: 2020-2021
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian
phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Khi người khác nói, chúng ta có cái kiểu nghe đại loại theo bốn cách: kiểu phớt lờ họ, chăng chú ý nghe gì cả; hoặc giả như có nghe, ầm ừ cho qua chuyện; hoặc nghe có chọn lọc, nghe từng phần nào đó của câu chuyện thôi; và nghe chăm chú, quan tâm và tập trung vào những gì họ đang nói. Nhưng mấy ai trong chúng ta có được trình độ nghe cao: nghe với lòng thấu cảm.
Khi chúng ta biết nghe với lòng thấu cảm, chúng ta không nghe theo cách “chủ động ” hoặc “ngờ vực” mà thực chất chẳng hơn gì cách nghe hờ hững, nghe có tính chất “xã giao”, có khi còn làm tổn thương đến “người được nghe” – kiểu nghe để đối đáp, để khống chế, để toan tính.
Thấu cảm khác với thương cảm. Thương cảm là một dạng của sự tán thành, một dạng của cách đánh giả và đôi khi là sự đáp ứng tình cảm có tính bao trùm, che chở. Con người lại thường ưa kiểu thương cảm này. Nó làm cho họ phụ thuộc. Còn việc lắng nghe với lòng thấu cảm không nhất thiết đòi sự tán thành; mà là việc bạn hiểu người đó đầy đủ, sâu xa với tất cả tình cảm và hiểu biết của bạn.
Lắng nghe với lòng thấu cảm vượt xa cả sự ghi nhận, hoặc đặt vấn đề, hay đơn thuần chỉ hiểu những gì họ nói ra thôi. Trên thực tế, theo các chuyên gia về giao tiếp thì trong những giao tiếp của chúng ta, chúng ta chỉ thể hiện 10% bằng lời nói, 30% khác là những âm động, còn tới 60% là ngôn ngữ của cơ thể. Trong việc lắng nghe có tính chất thấu cảm, chúng ta không chỉ nghe bằng tai mà còn nghe bằng mắt và bằng con tim. Bạn nghe để cảm nhận, nghe để tìm ra ý nghĩa. Bạn nghe để biết cách sống. Bạn vận dụng cả bán cầu phải và bán cầu trái của não. Bạn cảm nhận, bạn trực cảm, bạn cảm thấy.
Lắng nghe với lòng thấu cảm còn cho bạn một khả năng vì nó cung cấp cho bạn những dữ liệu chính xác để hành xử. Thay vì khư khư giữ lấy những gì là của mình, xử sự với thực tại bên trong tâm trí của người khác, bạn đang lắng nghe để hiểu, bạn giao tiếp và lĩnh hội một tâm hồn.
(Stephen R. Covey, Bảy thói quen của người thành đạt, NXB Tổng
hợp TP. Hồ Chí Minh)
Câu 1. Chỉ ra 2 phép liên kết chủ yếu được sử dụng trong đoạn
trích.
Câu 2. Tác giả đã liệt kê những kiểu nghe nào, việc nghe với sự
thấu cảm cao hơn các kiểu nghe khác như thế nào?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về số liệu và quan điểm mà tác
giả đưa ra: “Trên thực tế, theo các
chuyên gia về giao tiếp thì trong những giao tiếp của chúng ta, chúng ta chỉ thể
hiện 10%) bằng lời nói, 30% khác là những âm động, còn tới 60%) là ngôn ngữ của
cơ thể. Trong việc lắng nghe có tính
chất thấu cảm, chúng ta không chỉ nghe bằng tai mà còn nghe bằng
mắt và bằng con tim?”
Câu 4. Anh/chị rút ra được thông điệp, bài học gì sau khi đọc
hiểu văn bản.
II. LÀM VĂN (7
điểm)
Câu 1. Viết đoạn văn 200 chữ với nhan đề: Ý nghĩa của việc biết lắng nghe.
Câu 2. Phân tích nét đẹp truyền thống và hiện đại của hình tượng
Em trong đoạn thơ dưới đây:
Dữ dội và dịu êm
Ồn ào và lặng lẽ
Sông không hiểu nổi mình
Sóng tìm ra tận bể.
Ôi con sóng ngày xưa
Và ngày sau vẫn thế
Nỗi khát vọng tình yêu
Bồi hồi trong ngực trẻ
LỜI GIẢI CHI TIẾT
I. ĐỌC HIỂU
Câu 1.
- Hai phép liên kết:
+ Phép lặp: “nghe”, “chúng ta” lặp lại ở cả hai
câu trong đoạn.
+ Phép nối: “nhưng” ở câu sau nối với ý câu truớc thể hiện ý trái
ngược.
Câu 2.
- Tác giả chỉ ra có 5 cách nghe:
+ “Kiểu phớt lờ họ, chẳng chú ý nghe gì cả”
+ “Giả như có nghe, ầm ừ
cho qua chuyện”
+ “Nghe có chọn lọc,
nghe từng phần nào đó của câu chuyện thôi”
+ “Nghe chăm chú, quan
tâm và tập trung vào những gì họ đang nói.”
+ “Nghe với lòng thấu cảm.”
- Tác giả cho rằng nghe với lòng thấu cảm là nghe với trình
độ cao hơn, cụ thể:
+ Nghe thông thường chỉ để xã giao, để đối đáp hoặc khống
chế, toan tính,...; nghe với lòng thấu cảm trước hết là để hiểu được người khác
một cách thực sự.
+ Nghe với lòng thấu cảm vượt xa cả sự ghi nhận hoặc
chỉ đơn thuần là để hiểu những gì người khác nói ra; đó là cách nghe không chỉ
bằng tai mà còn bằng mắt, bằng tâm hồn, bằng trái tim.
Câu 3.
Từ nhận định của tác giả khi bàn luận về cách lắng
nghe, có thể đưa ra những nội dung lý giải như sau:
+ Khi biểu đạt một thông tin, người nói thể hiện qua
nhiều phương tiện khác nhau: lời nói, âm động, ngôn ngữ cơ thể.
+ Trong số đó, đa phần các nội dung muốn biểu đạt lại
được bộc lộ các yếu tố ngoài lời nói: 30% âm động, 60% ngôn ngữ cơ thể.
+ Vì vậy, người nghe cần có sự chú tâm và tinh tế, sử
dụng nhiều giác quan (thị giác, thính giác và trực giác) để có thể thấu hiểu được
nội dung người nói muốn truyền đạt.
Câu 4.
Thí sinh chủ động đưa ra ý kiến của bản thân, đảm bảo
được yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:
- Nội dung: trình bày được bài học/thông điệp cá nhân
rút ra từ văn bản và bàn luận ngắn gọn về thông điệp đó.
Bài học/Thông điệp: rèn luyện năng lực nghe với lòng
thấu cảm; nhận biết sự quan tâm của người đối diện qua cách họ lắng nghe mình
nói;...
- Hình thức: đoạn văn ngắn, khoảng 8 – 10 dòng, diễn đạt
mạch lạc.
II. LÀM VĂN
Câu 1.
Yêu cầu chung:
- Nội dung:
+ Xác định đúng vấn đề nghị luận;
+ Thể hiện được quan điểm cá nhân, đảm bảo được tính
nhân văn trong bài viết;
+ Triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ phù hợp,
trình tự hợp lí, lập luận chặt chẽ; sử dụng phù hợp các thao tác lập luận; biết
kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng.
- Hình thức:
+ Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận;
+ Đoạn văn mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính
liên kết;
+ Lời văn có cá tính và cảm xúc;
+ Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
Hệ thống ý |
Dẫn dắt |
- Nêu từ khóa: lắng nghe |
Giải thích |
- Lắng nghe là một năng lực của
con người, biểu hiện ở việc họ tiếp thu được thông tin mà người nói muốn truyền
tải qua giao tiếp. Có nhiều mức độ lắng nghe khác nhau, tùy vào khả năng và mục
đích giao tiếp của mỗi người. |
|
Phân tích |
- Biết lắng nghe có ý nghĩa như
thế nào? + Lắng nghe sẽ mang đến hiệu quả
bất ngờ trong giao tiếp vì con người có nhu cầu được khẳng định, được công nhận,
được đánh giá đúng mức,... + Bản thân người biết lắng nghe cũng trau dồi cho
mình được những năng lực quan trọng trong cuộc sống: cách tiếp nhận, cách phản
ứng,... + Lắng nghe là biểu hiện của sự sẻ chia, có sức mạnh
to lớn, làm gia tăng niềm vui và giảm thiểu nỗi buồn,... - Vì sao cần rèn luyện kỹ năng lắng nghe? + Vì lắng nghe là một năng lực tự
nhiên, nhưng cần được trau dồi thường xuyên thông qua rèn luyện. + Vì lắng nghe với lòng thấu cảm là chìa khóa của
thành công, vì khi biết lắng nghe, cũng tức là bạn đã biết chọn lọc thông
tin, quan sát tinh tế, bồi dưỡng trực giác và đắc nhân tâm. |
|
Phản biện |
- Phân biệt lắng nghe bằng trái
tim, bằng sự thấu cảm với lắng nghe qua loa, chiếu lệ + Lắng nghe bằng trái tim giúp kết
nối mọi người. + Lắng nghe qua loa làm giảm hiệu quả tương tác và
giao tiếp. |
|
Liên hệ |
- Bài học/Liên hệ + Từ khóa. Bắt đầu rèn luyện từ lắng nghe bản thân mình và lắng
nghe những người mình quan tâm. Sau đó, mới mở rộng ra thành năng lực trong
cuộc sống. |
Câu 2.
Yêu cầu chung
- Thí sinh biết kết hợp kiến thức
và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố
cục rõ ràng, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thế hiện khả năng phân tích, cảm thụ.
- Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc
lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
Yêu cầu cụ thể:
ĐỌC HIỂU YÊU CẦU ĐỀ - Đối tượng chính, trọng tâm
kiến thức: Sóng - Dạng bài: Phân tích - Yêu cầu: Làm rõ vẻ đẹp truyền
thống và hiện đại trong kho 1, 2 qua việc phân tích, cảm nhận nội dung và nghệ
thuật. |
|||
TIẾN TRÌNH BÀI LÀM |
|||
KIÊN THỨC |
HỆ THỐNG Ý |
NỘI DUNG CẦN ĐẠT |
Điểm |
CHUNG |
Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm |
- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) là nhà thơ nữ hiện đại hiếm
hoi xuất hiện nổi bật trên thi đàn văn học thời kỳ kháng chiến chống Mỹ. Xuân
Quỳnh được xem là nữ thi sĩ nổi tiếng với nhiều bài thơ tình được nhiều người
biết đến như Thuyền và Biển, Sóng, Thơ tình cuối mùa thu, Tiếng gà trưa...
Thơ chị luôn ăm ắp những cảm xúc, những cung bậc tình cảm, nhiều lo âu và
luôn da diết cho những khát vọng đời thường như chính tính cách con người chị
vậy. - Và Sóng, có lẽ cũng được viết ra trong những
ăm ắp của cung bậc cảm xúc như thế. Thi phẩm được sáng tác tại cửa biển Diêm
Điềm, khi nhà thơ đã từng trải qua những đau đớn, đổ vỡ trong tình yêu. Bài
thơ là một trong những thi phẩm tiêu biểu nhất trong sự nghiệp sáng tác của nữ
sĩ, được in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào. |
0.5 |
TRỌNG TÂM |
Giải thích |
- Vẻ đẹp hiện đại ở trong bài thơ Sóng là sự chủ động
táo bạo của người con gái đang yêu với khát khao được sống, được yêu một cách
tha thiết. Đó là những rung động rạo rực cùng một trái tim yêu luôn luôn có
niềm tin vào sức mạnh của tình yêu. - Vẻ đẹp truyền thống là vẻ đẹp mang tính kế thừa gắn
liên với người phụ nữ Việt Nam từ ngàn xưa. Đó là sự giãi bày kín đáo ý nhị
cùng với lòng thuỷ chung, son sắt nhưng cũng không giấu nổi những lo âu trăn
trở về tình yêu và đời người. |
0.5 |
|
Phân tích, cảm nhận |
- Vẻ đẹp hiện đại: Cuộc hành trình kỳ công đi tìm tình
yêu đích thực: “Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể” + Sông trong tương quan với biển
là một không gian nhỏ hẹp, chật chội, đầy tù túng. Người con gái Xuân Quỳnh
đã khéo léo mượn hình ảnh sóng từ bỏ lòng được hướng tới tình yêu tuyệt đích
vô biên. Đó là thứ tình yêu chân chính đầy sự bao dung, vị tha thấu hiểu sẻ
chia. + Có thể thấy, ngay trong khổ thơ đầu tiên này một
nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu. Nguời con gái khao khát yêu đuơng
nhưng không còn nhẫn nhục, cam chịu nữa. Nếu “Sông không hiểu nổi mình” thì sóng dứt khoát từ bỏ nơi
chật hẹp đó “tìm ra tận bể”, đến với cái cao rộng, cái
lớn lao đế tìm câu trả lời. Đặc biệt cụm từ “tìm ra tận” là tìm đến tận
cùng, là quyết tâm thật mạnh mẽ, quyết liệt, sẽ đi đến cùng, để tìm đến nơi
được vẫy vùng, được sống là mình, được thấu hiểu. - Vẻ đẹp hiện đại: khát vọng tình yêu mãnh liệt, cháy bỏng “Ôi con sóng ngày xưa Và ngày sau vẫn thế Nỗi khát vọng tình yêu Bồi hồi trong ngực trẻ.” + Từ cảm thán “ôi”:
Như tiếng lòng, như lời thốt lên đầy da diết, thổn thức. Đó là tiếng lòng của
người con gái đang khao khát về tình yêu. Tình yêu cũng như những con sóng,
chẳng bao giờ yên bình, êm ả mà đầy những thăng trầm. Chính vì điều đó mà
tình yêu còn tồn tại mãi mãi, bất tử cùng thời gian. + Tuổi trẻ sinh ra là để yêu, và tình yêu có vị trí
đặc biệt cho riêng tuổi trẻ. Tình yêu đến bên ta như những con sóng nhỏ vỗ
vào hồn để tim ta bồi hồi trong lồng ngực, để tâm hồn ta trào dâng bao “khát
vọng” cồn cào. - Vẻ đẹp truyền thống được biểu hiện ở những
trạng thái cảm xúc đối lập mà thống nhất trong trái tim người con gái đáng
yêu. “Dữ dội và dịu êm Ồn ào và lặng lẽ” + Hình ảnh sóng hiện ra với nhiều
đối cực khác nhau. Đây là những biểu hiện thường thấy ở những con sóng gợi
lên những nét tương đồng với người con gái khi yêu, lúc thì dịu dàng đằm thắm,
lúc thì mạnh mẽ dữ dội. Dù cho người phụ nữ có mang bao nhiêu nét đẹp hiện đại
thì dường như cũng có những nét trạng thái không bao giờ đổi thay trong trái tim
yêu. + Tính khí của người con gái khi yêu là vậy, nó vốn
mang trong mình nhiều đối cực mâu thuẫn nhưng đó lại là những mâu thuẫn trong
thống nhất bởi tất cả đều là biểu hiện của một trái tim chân thành mãnh liệt. |
3.0 |
|
Bàn luận, đánh giá |
- Sóng luôn vận động như tình yêu gắn liền với những khát
khao, trăn trở không yên, như người phụ nữ khi yêu luôn da diết nhớ nhung, cồn
cào ước vọng về một tình yêu vững bền chung thủy. - Qua hình tượng sóng, tác giả phác họa được những
nét đẹp truyền thống của người phụ nữ trong tình yêu: đằm thắm, dịu dàng, hồn
hậu, chung thủy. Mặt khác, hình tượng sóng cũng thể hiện được nét đẹp hiện đại
của người phụ nữ trong tình yêu: táo bạo, mãnh liệt, dám vượt mọi trở ngại để
giữ gìn hạnh phúc; dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian, nhưng vẫn
tin vào sức mạnh của tình yêu. |
0.5 |