ĐỀ ĐÁP ÁN THI VÀO LỚP 10 MÔN NGỮ VĂN
TỈNH
QUẢNG NINH NĂM 2021
I. ĐỌC HIỂU (2,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
(1) Tôi thích lên danh
sách. Đây là lời đề nghị: hãy lên danh sách năm mươi điều bạn trân trọng, biết
ơn (vâng, năm mươi). Mười điều đầu tiên rất dễ: người thân, công việc, gia
đình... Biết ơn vì bạn nói Tiếng Việt (hoặc tiếng Nhật hoặc tiếng Đức). Biết ơn
vì có đủ hai mắt, có trái tim khỏe, hoặc vì bạn không sống trong vùng chiến
tranh. Biết ơn người khác. Cầu chúc cho người nông dân nỗ lực làm nên thức
ăn trên bàn. Cầu chúc cho người công nhân tạo ra chiếc xe máy bạn đi. Cầu chúc
cho người bán hàng nơi bạn mua quần áo. Cầu chúc cho người phục vục quán ăn bạn
đến hôm qua.
(2) Đó là thái độ biết
ơn. Hãy lưu tâm đến những phúc lành của mình, đừng xem bất cứ điều gì là hiển
nhiên. Tôi chắc chắn bạn sẽ có nhiều thứ biết ơn những gì bạn thấy. Chỉ cần
nghĩ đến. Chỉ cần trân trọng. Và để ý xem điều gì sẽ xảy đến.
(Trích Đời ngắn đừng
ngủ dài, Robin Sharma, NXB Trẻ, 2019, tr33-34)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1 (0,5 điểm):
Theo đoạn văn (1), tác giả đề nghị điều gì?
Câu 2 (0,5 điểm):
Chỉ ra thành phần biệt lập trong câu: Tôi chắc chắn bạn sẽ có nhiều thứ biết
ơn hơn những gì bạn thấy.
Câu 3 (0,5 điểm):
Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp ngữ trong các câu in đậm.
Câu 4 (0,5 điểm):
Trong lời đề nghị của tác giả về những điều cần trân trọng, biết ơn, em
tâm đắc nhất điều gì? Vì sao?
II. LÀM VĂN (8,0 điểm)
Câu 1 (3,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở
phần Đọc hiểu, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về ý
nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống. Đoạn văn có câu sử dụng thành phần khởi
ngữ (gạch chân thành phần khởi ngữ).
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn
trích sau:
Rồi
sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một
ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một
ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng...
Lận
đận đời bà biết mấy nắng mưa
Mấy
chục năm rồi, đến tận bây giờ
Bà
vẫn giữ thói quen dậy sớm
Nhóm
bếp lửa ấp iu nồng đượm
Nhóm
niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi
Nhóm
nồi xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm
dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ
Ôi
kỳ lạ và thiêng liêng - bếp lửa!
(Trích Bếp lửa,
Bằng Việt, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.144)
ĐÁP
ÁN THAM KHẢO
I. ĐỌC HIỂU (2.0 điểm)
Câu 1: Theo
đoạn trích tác giả đề nghị: Hãy lên danh sách năm mươi điều bạn trân trọng, biết
ơn.
Câu 2: Thành
phần biệt lập: “chắc chắn”. Đây là thành phần tình thái được dùng để thể hiện
cách nhìn (mức độ chắc chắn) của người nói đối với sự việc được nói đến trong
câu.
Câu 3: Học
sinh có thể trình bày theo cảm nhận của mình, lý giải. Gợi ý:
- Tăng sức gợi hình gợi tả
cho câu văn
- Tạo nhịn điệu
- Nhấn mạnh lòng biết ơn.
Câu 4: Học
sinh có thể trình bày theo ý hiểu của mình về điều mà mình tâm đắc nhất, lý giải
Gợi ý:
- Điều tâm đắc nhất: Biết
ơn vì có đủ hai mắt, có trái tim khỏe.
- Lý giải: Con mắt là cửa
sổ tâm hồn, biết ơn vì chúng ta có thể nhìn ngắm thế giới này, nhìn ngắm những
vẻ đẹp và điều kì diệu của thế giới. Trái tim khỏe mạnh giúp chúng ta sống khỏe,
biết cảm nhận tình yêu thương giúp cuộc đời có ý nghĩa hơn.
II. LÀM VĂN (8.0 điểm)
Câu 1: Viết một đoạn văn
(khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống.
Đoạn văn có câu sử dụng thành phần khởi ngữ (gạch chân thành phần khởi ngữ).
1. Giới thiệu vấn đề cần
bàn luận: Ý nghĩa của lòng biết ơn (Nhân cách của con người là sự tổng hoà
của nhiều phẩm chất đáng quý. Trong đó không thể không kể đến lòng biết ơn
đối với người khác)
2. Giải thích: Lòng biết
ơn là sự ghi nhớ công ơn, tình cảm mà người khác mang lại cho mình. Những
hành động, việc làm mà họ hi sinh để mang lại niềm hay hạnh phúc hay niềm vui
cho mình.
3. Ý nghĩa (Tại sao phải
có lòng biết ơn?)
- Vì đó là nghĩa cử, truyền
thống tốt đẹp của ông cha ta từ bao đời xưa.
- Lòng biết ơn, đó
là một tình cảm cao đẹp và thiêng liêng của mỗi con người.
- Mỗi công việc chúng ta
thành công không phải tự nhiên mà có, dù lớn hay nhỏ cũng có sự giúp đỡ của ai
đó, vậy nên ta cần phải có lòng biết ơn.
- Làm cho quan hệ giữa người
với người ngày càng trở nên tốt đẹp, làm cho xã hội ngày càng văn minh tiến bộ.
- Nhân cách con người mỗi
ngày một thêm hoàn thiện, được người khác tôn trọng và là tấm gương cho người
trẻ…
- Dẫn chứng: tự lấy dẫn
chứng
4. Khẳng định lại, đưa ra
lời khuyên
Câu 2: Cảm nhận đoạn trích
trong Bếp lửa.
1. Mở bài:
giới thiệu đôi nét về tác giả, tác phẩm và vị trí đoạn thơ
- Bằng Việt thuộc thế hệ
nhà thơ trưởng thành trong phong trào kháng chiến chống Mỹ. Thơ ông trong trẻo,
mượt mà, khai thác những kỉ niệm đẹp và ước mơ tuổi trẻ.
- Bài thơ “Bếp lửa” được
sáng tác năm 1963 khi tác giả là du học sinh Liên Xô.
- Giới thiệu nội dung khái
quát của đoạn trích: hai khổ thơ nói lên những suy ngẫm chiêm nghiệm về cuộc đời
của bà.
2. Thân bài
- Khá i q uát (D ẫ n dắt vào bài )
Ra đời năm 1963, khi tác giả đang là sinh viên học tập ở nước ngoài.
“Bếp
lửa” được đánh giá là một bài thơ hay về tình bà
cháu. Tình cảm ấy thể hiện qua dòng hồi tưởng của người cháu về những năm tháng tuổi thơ với biết bao kỉ niệm.
Mỗi
kỉ niệm lại được bao
bọc trong một nỗi nhớ thương vừa dâng trào, vừa sâu lắng.
- Từ hình ảnh bếp lửa, bài thơ gợi đến hình ảnh ngọn lửa có
ý nghĩa trừu tượng
và
khái quát:
Rồi sớm
rồi chiều lại bếp lửa
bà nhen
Một ngọn lửa lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai
dằng.
+ Từ hình ảnh bếp lửa cụ
thể ở câu trên, tác giả chuyển thành hình ảnh ngọn lửa trong lòng bà. Ngọn lửa
là những kỉ niệm ấm lòng, là niềm tin thiêng liêng kì diệu nâng bước cháu trên
suốt chặng đường dài. Ngọn lửa là sức sống, lòng yêu thương, niềm tin mà bà
truyền cho cháu.
+ Cùng với hình tượng “ngọn
lửa”, các từ ngữ chỉ thời gian: “rồi sớm rồi chiều”, các động từ “nhen”, “ủ sẵn”,
“chứa” đã khẳng định ý chí, bản lĩnh sống của bà, cũng là của người phụ nữ Việt
Nam giữa thời chiến. Điệp ngữ - ẩn dụ “một ngọn lửa” cùng kết cấu song hành đã
làm cho giọng thơ vang lên mạnh mẽ, đầy xúc động tự hào.
- Từ những
hồi tưởng về kỉ niệm tuổi thơ sống bên bà, người cháu đã suy ngẫm về bà, về cuộc đời bà:
Lận đận đời bà biết mấy nắng
mưa
Mấy chục năm
rồi, đến tận bây giờ
Bà vẫn
giữ
thói quen dậy sớm
Nhóm bếp lửa
ấp iu nồng đượm
Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi
Nhóm nồi
xôi gạo mới sẻ chung vui
Nhóm dậy
cả những tâm tình
tuổi
nhỏ
+ Nếu từ đầu bài thơ,
hình ảnh bà và bếp lửa song hành thì đến đây hoà vào làm một, nhòe lẫn, tỏa
sáng bên nhau.
+ Cụm từ chỉ thời gian “đời
bà”, “mấy chục năm”, từ láy tượng hình “lận đận”, hình ảnh ẩn dụ “nắng mưa” đã
diễn tả cảm nhận của nhà thơ về cuộc đời gian nan, vất vả và sự tần tảo, đức hi
sinh, chịu thương, chịu khó của bà.
+ Điệp ngữ “nhóm” được nhắc
lại bốn lần gợi nhiều liên tưởng. Từ hành động, bà đã nhóm dậy những gì thiêng
liêng, cao quý nhất của con người. Bà nhóm bếp lửa mỗi sớm mai là nhóm lên:
tình yêu thương, niềm vui sưởi ấm, sự san sẻ tình làng nghĩa xóm, những tâm
tình, ước vọng của tuổi thơ.
-> Nhờ ngọn lửa mà bà
“ủ”, bà “nhen”, bà “giữ”, cháu biết cách sống ân nghĩa, thủy chung, biết mở
lòng ra với mọi người xung quanh, biết sẻ chia, gắn bó với xóm làng.
-
Chính vì thế, nhà thơ đã cảm nhận được sự kì diệu thiêng liêng từ bếp lửa bình dị và quen
thuộc:
“Ô i, kì lạ và thiêng
liêng – bếp lửa!”
+ Bằng Việt đã phát hiện bếp lửa được bà nhen lên không chỉ bằng nhiên liệu củi rơm mà còn được nhen lên trong ngọn lửa lòng bà,
ngọn lửa của sự sống, tình yêu thương, niềm tin bất diệt.
3. Kết bài
- Hai khổ thơ của “Bếp lửa”
mang một ý nghĩa triết lý sâu sắc: về hình ảnh người bà như một hình ảnh truyền
thống làm bước đệm vững chắc nâng bước con người trong hành trình dài rộng của
tương lai, cuộc đời.
- Tình cảm gia đình là cơ sở vững chắc để làm nền tảng cho tình yêu quê hương đất nước.