a. tổng quan
I. Thực
trạng vấn đề của sáng kiến
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý
nghĩa quan trọng quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo
dục ngày nay có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ
người Việt Nam mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Điều này đòi hỏi
Giáo dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng
tầm thời đại.
Xu hướng giáo dục quốc tế hiện nay là: Chương trình
giáo dục định hướng năng lực (định hướng phát triển năng lực) nhằm mục tiêu
phát triển năng lực người học. Để theo kịp xu hướng đó, ngành Giáo dục Việt Nam
đã đề ra chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2009 - 2020 với những điều
chỉnh cần thiết, tạo những bước chuyển căn bản của Giáo dục trong thập niên tới.
Yêu cầu đặt ra
đối với ngành Giáo dục là: Đổi mới toàn diện Giáo dục theo mục tiêu: Dạy cách
sống, dạy cách làm việc, dạy làm người. Trong đó trọng tâm hàng đầu là đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực, chủ động sáng tạo, tích hợp, vận dụng
kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề thực tiễn. Đối với học sinh phải chấm
dứt cách học thụ động, một chiều, máy móc, bắt chước sang chủ động, sáng tạo
tăng cường kĩ năng vận dụng. Năng lực học tập, năng lực sáng tạo được đề cao
hơn.
Để đạt được yêu cầu đó, việc dạy học nói chung và dạy học môn Lịch sử nói riêng ở các trường học, các cấp học đã và đang cải tiến và thay đổi phương pháp dạy và học theo hướng tích cực để theo kịp xu thế của thế giới. Lịch sử là một môn học có vị trí quan trọng trong việc giáo dục toàn diện nhân cách của học sinh. Môn học Lịch sử góp phần không nhỏ vào giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê hương, đất nước. Song hiện nay, theo xu thế phát triển của thời đại, một tầng lớp thế hệ trẻ đã xem nhẹ và thậm chí là coi thường, quay lưng lại với môn Lịch sử dân tộc, lãng quên quá khứ hào hùng dựng nước và giữ nước của cha ông. Vì sao học sinh không thích học Sử? Vì sao họ lại ứng xử với những giá trị truyền thống như vậy? Nguyên nhân do đâu? Đó là một câu hỏi lớn khiến những người làm công tác Giáo dục, đặc biệt là giáo viên dạy bộ môn Sử trăn trở để tìm ra lời giải. Vậy làm thế nào để khơi dậy hứng thú học tập môn Lịch sử của học sinh? Làm thế nào để biến những số liệu, sự kiện lịch sử khô khan trở nên sinh động gần gũi và vận dụng kiến thức lịch sử rút ra bài học trong cuốc sống? Để làm được điều này cả người dạy và người học phải thay đổi tư duy nhận thức đối với môn Sử.
Quan trọng nhất vẫn là người làm công tác giảng dạy
môn Lịch sử trực tiếp trên lớp. Phải cải tiến, đổi mới, vận dụng sáng tạo các
phương pháp dạy học tích cực và đặc biệt là tiếp cận phương pháp giáo dục mới
hiên nay: Giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sịnh. Trong bối cảnh
ngày nay, việc giáo dục truyền thống, lòng tự hào và trách nhiệm đối với quê
hương đất nước lại càng quan trọng và cần thiết.
II. Lý do
tạo ra sáng kiến
Theo xu hướng đổi mới toàn diện của ngành giáo dục,
mỗi địa phương, nhà
trường, giáo viên, học sinh đồng loạt hưởng ứng tích
cực từ “hé cửa” đến “mở cửa” hoàn toàn trong cách tiếp cận tư duy mới để kịp
thời song hành cùng quá trình đổi mới. Ngành Giáo dục tỉnh nhà cũng có những
chỉ đạo, hướng dẫn quyết liệt. Ngay từ đầu năm đã tiến hành hàng loạt các đợt
tập huấn chuyên đề. Tập trung xuyên suốt và chủ đạo chính là vấn đề “đổi mới
toàn diện”. Trong đó tích cực nhất là hoạt động học của học sinh, quá trình
hướng dẫn tổ chức của giáo viên là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu.
Với Trường TH&THCS Trung Thành: ngay từ đầu Ban Giám
hiệu, các tổ chuyên môn đã coi việc đổi mới phương pháp dạy học là nhiệm vụ
hàng đầu trong năm học này. Quan điểm của Nhà trường là: mỗi giáo viên là một
tấm gương tự học, tự sáng tạo qua mỗi tiết dạy, qua mỗi bài giảng để nhằm mục
tiêu cuối cùng là: người học - học sinh học được cái gì, vận dụng vào cuộc sống
như thế nào?
Đối với bộ môn Lịch sử, nhà trường khuyến khích giáo
viên mạnh dạn thay đổi tư duy, đổi mới phương pháp dạy học để học sinh thay đổi
quan điểm và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn Sử.
Xuất phát từ thực trạng dạy và học môn Sử hiện nay, trên cơ sở được tiếp cận với xu hướng giáo dục mới thông qua các lớp tập huấn của Phòng và của Sở, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến: “Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam”.
B. NỘI DUNG
I. Giải pháp
của sáng kiến
1. Thế nào
là dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh?
Chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực học sinh đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế và được nhiều quốc gia trên
thế giới hưởng ứng vận dụng. Xu hướng giáo dục này có nhiều ưu việt (so với
phương pháp giáo dục dạy học tiếp cận nội dung), cụ thể là: giáo dục định hướng
năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu
phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Phương pháp này nhấn mạnh
vai trò của người học với vai trò là chủ thể của quá trình nhận thức.
Phương pháp dạy học theo định hướng năng lực: giáo
viên chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ học sinh tự lực và tích cực lĩnh hội tri
thức; chú trọng sự phát triển khả năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp;
tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin và truyền thông trong dạy và học.
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà
Nẵng/1998) có giải thích Năng lực là:
“Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả
năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào
tạo phát hành năm 2014 thì: “Năng lực
được quan niệm là sự kết hợp
một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá
trị, động cơ cá nhân... nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt
động trong bối cảnh nhất định. Năng
lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động,
kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm
thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố cơ bản mà mọi
người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng lực chung, cốt lõi”.
Định hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định một số năng
lực những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm:
+ Năng lực tự học;
+ Năng lực giải quyết vấn đề;
+ Năng lực sáng tạo;
+ Năng lực quản lí bản thân.
- Năng lực xã
hội, bao gồm:
+ Năng lực giao tiếp;
+ Năng lực hợp tác.
- Năng lực công
cụ, bao gồm:
+ Năng lực tính toán;
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ;
+ Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC).
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là
khả năng vận dụng tất cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được
hình thành qua học tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và
cuộc sống.
2. Đổi mới
phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát triển năng lực học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực
không chỉ chú ý tích cực hóa học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng
cường việc học tập theo nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo hướng
cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng năng lực
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và
phát triển năng lực tự học. Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ dưới sự hướng
dẫn của giáo viên, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các
hoạt động như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo
kiến thức đã biết vào các tình huống
học tập hoặc tình huống thực tiễn.
Phương pháp dạy học theo chủ đề ưu việt hơn dạy học
tiếp cận nội dung, đó là một trong những phương pháp dạy học tích cực
với nhiều ưu điểm phù hợp với yêu cầu đổi mới của nền giáo dục hiện nay. Dạy
học theo chủ đề chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương
trình SGK trong thời gian tới.
3. Phương pháp dạy học theo chủ đề - Tiếp cận phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam
3.1. Thế nào là dạy học theo chủ đề?
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái
niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề có sự giao thoa,
tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn
được đề cập đến trong các môn học (tức là tích hợp các nội dung từ một đơn vị kiến
thức, bài học, môn học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một
chủ đề có ý nghĩa hơn và vận dụng vào thực tiễn).
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học
truyền thống và hiện đại, ở đó giáo viên không chỉ dạy học bằng cách truyền thụ
kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng
kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn. Với mô hình học này, học sinh
có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ
thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
3.2. Các loại chủ đề dạy học
-
Chủ đề đơn môn: Là các chủ đề được xây dựng bằng cách cấu trúc lại nội dung kiến
thức theo môn học trên cơ sở nghiên cứu chương trình SGK hiện hành đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng,
thái độ.
-
Chủ đề liên môn: Bao gồm các nội dung dạy học gần giống nhau, có liên quan chặt
chẽ với nhau (có thể đang trùng nhau) trong các môn học của chương trình hiện
hành, biên soạn thành chủ đề liên môn.
-
Chủ đề tích hợp, liên môn: Có nội dung giáo dục liên quan đến các vấn đề thời
sự của địa phương, đất nước. Ví dụ: Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh; bảo vệ chủ quyền biên giới, biển đảo;... nhằm tăng cường năng lực
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, giáo dục đạo đức và giá trị sống,
rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật.
Dạy
học theo chủ đề mà chúng ta đang thực hiện là chủ đề đơn môn.
3.3. Yêu cầu
(nguyên tắc) khi xây dựng các bài học theo chủ đề
- Dựa trên chương trình, SGK
hiện hành và chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học…;
- Đảm bảo tổng thời lượng
của các môn học và các hoạt động giáo dục trong năm học không ít hơn thời lượng
quy định trong chương trình hiện hành…;
- Tính lôgic của mạch kiến
thức và tính thống nhất trong từng môn học, giữa các môn học và các hoạt động
giáo dục…;
- Phù hợp với điều kiện của
nhà trường, đối tượng HS và sở trường của GV;
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá và xếp loại học sinh thay đổi theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT và Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT;
- Đảm bảo tính khả thi thực
hiện trong khung thời gian năm học theo quy định của Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Hòa
Bình.
3.4. Xây
dựng chủ đề dạy học cần chú ý điều gì?
Dạy học theo chủ đề là một cách tiếp cận hoàn toàn mới
mẻ, do vậy trước khi bắt tay vào xây dựng chủ đề học cần chú ý một số yêu cầu
sau:
- Chủ đề dạy học phải tập hợp được các đơn vị kiến
thức gần nhau, có mối quan hệ mật thiết với nhau, có điểm tương đồng về nội
dung kiến thức để xây dựng thành một chủ đề cụ thể khoa học.
- Chủ đề dạy học phải hướng tới hình thành năng lực
nào đó cho học sinh. Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực
gì và phẩm chất gì?
Ví dụ:
Năng lực
chung: năng lực tự học, phát hiện và
giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lục sử dụng
công nghệ thông tin;
Năng lực
chuyên biệt: Tái hiện sự kiện, hiện
tượng, nhân vật lịch sử, so sánh, phản biện, khái quát hóa, nhận xét, rút ra
bài học lịch sử để giải quyết những vấn đề thực tiễn đặt ra, trình bày quan
điểm của mình về một vấn đề lịch sử;
Phẩm chất: Nhân ái, khoan dung, làm chủ bản thân, thực hiện
nghĩa vụ học sinh.
- Giáo viên xác định phương pháp dạy, kỹ thuật học
chính sử dụng là các phương pháp dạy học tích cực hiện nay như: phương pháp dạy
học dựa trên dự án, hợp tác, khám phá, giải quyết vấn đề, trực quan, dạy học
lịch sử qua sử dụng tài liệu; kĩ thuật khăn
trải bàn, mảnh ghép, KWL và KWLH, phòng tranh...; chú trọng đến yếu tố
công nghệ thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ đề.
- Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng về kiến thức và
thái độ theo chương trình Lịch sử 7. Có kế hoạch cho các hoạt động học dự kiến
sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực.
- Giao nhiệm vụ học tập cho học sinh chuẩn bị tìm kiếm,
thu thập và xử lí thông tin.
3.5. Quy
trình xây dựng soạn giảng theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh
Để xây dựng một chủ đề dạy học lịch sử đảm bảo tính
khoa học và đáp ứng các mục tiêu dạy học có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức đưa vào chủ đề.
Bước 2: Xây dựng chủ đề.
Bước 3: Soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng.
Tên chủ đề Thời lượng: …. tiết (Gồm các tiết:... theo PPCT) I. Mục tiêu
1. Kiến thức 2. Kĩ năng 3. Thái độ 4. Năng lực, phẩm chất cần hướng tới (Năng lực chung, năng lực chuyên biệt) II.
Hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học III. Chuẩn bị 1. Giáo viên 2. Học sinh 3. Tổ chức lớp IV. Các hoạt động dạy học 1. Tổ
chức 2. Kiểm
tra bài cũ 3. Bài
mới V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng
dẫn về nhà 3. Rút kinh
nghiệm |
Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo
viên tiến hành thực hiện dự án dạy.
Bước 5: Sau khi dạy học theo
chủ đề giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học theo chủ đề với
những câu hỏi / bài tập phù hợp.
3.6. Dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử lớp 7 - Phần
lịch sử trung đại Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX
Vị trí của phần Lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7: Là
một phần tiếp nối Lịch sử Việt Nam ở lớp 6, từ sau chiến thắng Ngô Quyền đánh
bại quân Nam Hán trên sông Bặch Đằng năm 938 đến giai đoạn Việt Nam nửa đầu thế
kỉ XIX.
Mục đích của chương trình Lịch sử trung đại Việt Nam
lớp 7: Tiếp tục trang bị, hệ thống kiến thức lịch sử giúp các em học sinh hiểu
được lịch sử Việt Nam từ sau chiến thắng Bặch Đằng năm 938 của Ngô Quyền; những
hiểu biết khái quát về tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, những thành tích
về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm; những hiểu biết về sự hình thành, phát
triển và suy yếu của các triều đại phong kiến Việt Nam.
Đặc trưng của Lịch sử 7 (phần lịch sử trung đại Việt
Nam) chứa nhiều đơn vị kiến thức liên đới nhau theo chủ đề từng chương. Trong
cùng một bài có nhiều đơn vị kiến thức giao thoa, liên hệ kiến thức gần hoặc
tương đối trùng lặp. Nếu dạy theo phương pháp truyền thống tuần tự từng tiết
trong phân phối chương trình sẽ khiến học sinh phải học lại nhiều lần cùng một
nội dung kiến thức na ná giống nhau, vừa gây quá tải nhàm chán, vừa không có
được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp
vào thực tiễn. Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị kiến
thức có chiều sâu, có tính liên hệ tổng thể, bao quát thì việc xây dựng các chủ
đề tích hợp là cần thiết.
Xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay là chủ trương giảm tải, cắt bỏ nội dung không cần thiết và trùng lặp gây áp lực và khó khăn cho người dạy đồng thời phát huy tính tính tích cực, chủ động của học sinh. Trong quá trình giảng dạy môn Lịch sử 7, tôi nhận thấy sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học để khơi dậy hứng thú học tập của học sinh. Và dạy học theo chủ đề là phương pháp có nhiều ưu thế hơn cả vì nó giúp học sinh rèn kĩ năng quan sát, thu thập thông tin, dữ liệu, xử lí, so sánh, phân loại, liên hệ, suy luận, áp dụng thực tiễn.
Lựa chọn phương pháp dạy học theo chủ đề khi dạy phần
lịch sử trung đại Việt Nam lớp 7 giúp cho việc học tập lịch sử của của học sinh
trở nên có ý nghĩa hơn vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng
hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh được tạo điều kiện minh họa kiến thức thu
thập được và tự đánh giá mình học được bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào.
Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo.
Nội dung của mỗi chuyên đề giúp học sinh có những hiểu
biết về kiến thức cơ bản của chương trình. Từ những kiến thức đó học sinh có
thể tổng kết, hệ thống hóa kiến thức, củng cố thực hành, rút ra quy luật và bài
học lịch sử. Học sinh hiểu và lí giải, xâu chuỗi tìm ra các mối quan hệ, tác
động, ảnh hưởng của các nội dung, sự kiện lịch sử. Tăng cường khả năng vận dụng
các kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
4. Áp dụng
quy trình soạn giảng dạy học chủ đề Lịch sử 7 - tiếp cận phát triển năng lực
học sinh
4.1. Chủ đề: Thời Lý và thời Trần trong lịch sử các
triều đại phong kiến Việt Nam
Theo phân phối chương trình SGK hiện hành, thời Lý và Trần
được học ở chương II và chương III, từ bài 10 đến bài 17, thời lượng học với số
tiết là: nhà Lý 8 tiết, nhà Trần 11 tiết.
Khi tìm hiểu kiến thức Thời Lý và Trần ở 2 chương có
nhiều đơn vị kiến thức tương đồng có quan hệ mật thiết với nhau, có đơn vị kiến
thức trùng lặp nên giáo viên có thể tích hợp kiến thức 2 chương thành một chủ
đề chung để tạo thành một chuỗi các vấn đề học tập có tính logic khoa học hướng
tới hình thành các năng lực cho học sinh.
Giáo viên tổ chức lại 19 tiết học thành một chủ đề có
sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn hơn cách trình bày của SGK.
Cụ thể là giáo viên gộp 19 tiết của 2 chương thành một
chủ đề lớn với những nội dung nằm trong chủ đề lớn như sau:
- Nội dung 1:
Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần (2 tiết)
- Nội dung 2:
Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần (1 tiết)
- Nội dung 3:
Quân đội và luật pháp thời Lý, Trần (2 tiêt)
- Nội dung 4:
Kháng chiến chống quân XL của nhà Lý và nhà Trần (5 tiết)
- Nội dung 5:
Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của những cuộc kháng chiến thời Lý,
Trần (1 tiết)
- Nội dung 6:
Kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần (3 tiết)
- Nội dung 7:
Sự suy sụp của triều đại Lý, Trần (2 tiết)
- Khái quát
nội dung cơ bản của toàn bộ chủ đề về thời Lý, Trần. Chiếu một số hình ảnh,
video tư liệu về nhà Lý và nhà Trần (1 tiết)
- Kiểm tra
đánh giá sau khi kết thúc chủ đề (2 tiết)
4.2. Ví dụ minh họa cho quy trình soạn giảng dạy học theo chủ đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần Lịch sử trung đại Việt Nam
Chủ đề: Thời Lý và
thời Trần trong lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam Thời lượng:
19 tiết I. Mục tiêu
1. Kiến thức -
Nắm vững các sự kiện thành lập nhà Lý và nhà Trần, thấy được sự thành lập nhà
Lý và nhà Trần là một quy luật tất yếu trong lịch sử các triều đại phong kiến
Việt Nam. -
Trình bày được sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần. -
Biết được cách tổ chức quân đội, ý nghĩa của pháp luật thời Lý, Trần. -
Hiểu được âm mưu xâm lược nước ta của nhà Tống và nhà Nguyên (Trung Quốc) ở
các thế kỉ XI và XIII. -
Trình bày được diễn biến các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược của nhà Lý,
Trần. -
Hiểu được nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược của nhà Lý, Trần. -
Nắm được những thành tựu về kinh tế, văn hóa thời Lý, Trần. -
Thấy được nguyên nhân sụp đổ của hai triều đại Lý, Trần. 2. Kĩ năng -
Rèn kĩ năng hệ thống hóa kiến thức, so sánh, phân tích và đánh giá các sự
kiện, nhân vật lịch sử. -
Rèn kĩ năng sử dụng lược đồ trong học tập Lịch sử. 3. Thái độ -
Giáo dục lòng tự hào dân tộc, ý thức xây dựng đất nước. -
Ý thức chấp hành pháp luật, bảo vệ tổ quốc. -
Bồi dưỡng lòng dũng cảm, nhân ái và tình đoàn kết dân tộc. -
Giáo dục ý thức nâng cao tinh thần cảnh giác đối với kẻ thù trong mọi hoàn
cảnh. -
Giáo dục lòng biết ơn đối với những anh hùng có công với đất nước. -
Giáo dục lòng yêu thích môn học thông qua hứng thú học tập trong mỗi chủ đề
học. -
Có thái độ nghiêm túc, tích cực trong giờ học. 4. Năng lực và phẩm chất cần hướng tới 4.1. Năng lực - Năng lực chung Năng
lực sáng tạo, tự chủ; năng lực tư duy logic; năng lực làm việc nhóm; năng lực
giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp, làm chủ ngôn ngữ; năng lực sử dụng
công nghệ thông tin; năng lực tính toán. - Năng lực chuyên biệt +
Tái hiện sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng đến lịch sử thế giới
và dân tộc. +
Năng lực thực hành lập bảng niên biểu lịch sử; xác định và giải quyết mối liên
hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện lịch sử với nhau thông qua đó lí
giải được mối quan hệ giưa các sự kiện lịch sử. +
Năng lực so sánh nhân vật, sự kiện, giai đoạn, thời kì lịch sử; phân tích một
nhân vật, một sự kiện lịch sử; phản biện các nhận đinh hay luận điểm lịch sử;
khái quát hóa thời kì, giai đoạn lịch sử. +
Nhận xét đánh giá các vấn đề lịch sử, rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện,
hiện tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. +
Năng lực vận dụng, liên hệ kiến thức lịch sử đã học để giải quyết những vấn đề
thực tiễn tranh chấp đặt ra trong cuộc sống hiện nay như ô nhiễm môi trường,
xung đột, biển đảo, xu thế hội nhập toàn cầu hóa. 4.2. Phẩm chất - Yêu gia đình, quê hương đất nước. -
Nhân ái, khoan dung. -
Tự lập, tự tin, tự chủ. -
Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự
nhiên. -
Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỉ luật pháp luật. II. Hình thức, phương pháp, kĩ thuật
dạy học - Hình thức: Dạy học
trên lớp, dạy học cả lớp, dạy học cá nhân, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án học tập, tự học của học sinh. - Kĩ thuật
dạy học: Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật
mảnh ghép, kĩ thuật KWL và KWLH, kĩ thuật phòng tranh... III. Chuẩn bị 1. Giáo viên -
Hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng lực của các
chủ đề trên cơ sở chuẩn kiến thức, kĩ năng. -
Phiếu học tập, máy chiếu, lược đồ, bản đồ. 2. Học sinh -
Tìm hiểu kiến thức theo phiếu học tập và câu hỏi của giáo viên đã giao nhiệm
vụ cho các nhóm. -
SGK, vở bài tập, tài liệu liên quan, bút dạ, sơ đồ, lược đồ. 3.
Tổ chức lớp - Phần hoạt động
khởi động: Chung cả lớp, HS hoạt động cá nhân - Phần hoạt động
hình thành kiến thức, vận dụng: Chia lớp thành.... nhóm (Mỗi nhóm... HS). Mỗi
nhóm cử 1 nhóm trưởng, 1 thư kí. Các nhóm tự phân công nhiệm vụ. -
Phần HĐ...:... IV. Các hoạt động dạy học 1.
Tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ 3. Bài mới (Vì trong phạm vi khuôn khổ quy định
độ dài của SKKN, cho nên tôi xin mạn phép chỉ trình bày tóm lược những ý chính
chung nhất - định hướng về phương pháp cách thức tổ chức các nội dung mà không
trình bày chi tiết) I. NỘI
DUNG 1 1.
Nội dung 1: Sự thành lập nhà Lý và nhà Trần 2.
Thời gian: 2 tiết 3.
Hoạt động của giáo viên (Thiết
kế theo giáo án: xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng
bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh:
+
Phương pháp: Dạy học hợp tác, dạy học
khám phá, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học
trực quan, dạy học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh) -
Giáo viên giới thiệu lí do tích hợp nội dung kiến thức chương 2 và chương 3
thành một chủ đề. -
Giới thiệu cách thức, tổ chức 1 giờ học chủ đề. -
Giới thiệu cho HS các nguồn tư liệu tham khảo liên quan đến chủ đề học. -
Chia nhóm học tập và phân công đội trưởng, thư ký mỗi nhóm. -
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến
thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước. -
Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy
chiếu về sự thành lập nhà Lý, Trần và khẳng định: Lý - Trần là thời đại hoàng
kim của lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. 4.
Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1: Hoàn thành bảng thống kê
b. Nhiệm vụ 2: Nhà Lý và Nhà Trần trải qua bao nhiêu đời vua?
c. Nhiệm vụ 3: Hoàn cảnh thành lập nhà Trần có điều gì đặc biệt? d. Nhiệm vụ 4: Tại sao nhà Lý lại dời đô từ Hoa Lư về Thăng Long? e. Nhiệm vụ 5: Tên gọi nước ta là Đại Việt có từ bao giờ? g. Nhiệm vụ 6: Nhận xết về Lý công Uẩn qua việc dời đô? h. Nhiệm vụ 7: Đánh giá nhân vật Trần Thủ Độ đối với sự thành lập
nhà Trần? 5.
Năng lực hướng tới -
Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp, hợp
tác, sử dụng ngôn ngữ. -
Năng lực chuyên biệt: Tái hiện sự kiện, nhân vật lịch sử; xác định và giải
quyết được mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động giữa các sự kiện; so sánh, phân
tích, phản biện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử; vận dụng liên hệ
kiến thức thực tiễn để giải quyết vấn đề trong cuộc sống hiên nay. II. NỘI
DUNG 2 1.
Nội dung 2: Tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần 2.
Thời gian: 1 tiết (Thiết
kế theo giáo án: xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng
bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh:
+ Phương pháp: Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy
học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh) -
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến
thức theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho học sinh chuẩn bị trước: vẽ
sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và so sánh. -
Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy
chiếu về tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý, Trần và khẳng định năng lực quản lý
nhà nước được năng cao hơn so với các triều đại trước. 4.
Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1: Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Lý và Trần. b. Nhiệm vụ 2: So sánh và nhận xét về tổ chức bộ máy nhà nước ở 2
triều đại này. c. Nhiệm vụ 3: So sánh với tổ chức bộ máy nhà nước thời Ngô,
Đinh, tiền Lê và so sánh với tổ chức bộ máy nhà nước ngày nay. d. Nhiệm vụ 4: Em hiểu như thế nào về chế độ Thái Thượng Hoàng
dưới thời nhà Trần. 5.
Năng lực hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao
tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. -
Năng lực riêng: Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa
các sự kiện. III. NỘI
DUNG 3 1.
Nội dung 3: Quân đội và pháp luật thời Lý, Trần 2.
Thời gian: 2 tiết 3.
Hoạt động của giáo viên (Thiết
kế theo giáo án: xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng
bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh:
+ Phương pháp: Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy
học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật mảnh ghép) -
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến
thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho
học sinh chuẩn bị sau chủ đề 2: tìm hiểu về quân đội thời Lý, Trần và so sánh
bộ luật Hình Thư và Quốc Triều Hình Luật. -
Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét và chốt nội dung kiến thức trên máy
chiếu về quân đội, pháp luật thời Lý, Trần và khẳng định pháp luật có vai trò
vô cùng quan trọng đối với nhà nước bởi nó là cơ sở pháp lí để tổ chức bộ máy
nhà nước tổ chức và hoạt động. Sức mạnh của quân đội, quốc phòng thời Lý,
Trần góp phần bảo vệ lãnh thổ, giữ vững độc lập dân tộc. 4.
Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1: Quân đội nhà Trần có gì giống và khác nhà Lý? Giải
thích chính sách tuyển binh: “Ngụ binh ư nông”? b. Nhiệm vụ 2: So sánh pháp luật thời Lý và Trần? Trước thời Lý đã
có bộ luật thành văn chưa? Liên hệ với pháp luật ngày nay của nước Việt Nam.
5.
Năng lực hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao
tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. -
Năng lực riêng: Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa
các sự kiện, so sánh, nhận xét, phản biện. IV. NỘI
DUNG 4 1.
Nội dung 4:
Cuộc kháng chiến chống quân xâm lược Tống và quân Nguyên - Mông của nhà Lý và
nhà Trần 2.
Thời gian: 5 tiết 3.
Hoạt động của giáo viên (Thiết
kế theo giáo án: xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng
bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh:
+ Phương pháp: Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy
học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh) -
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến
thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho
học sinh chuẩn bị sau chủ đề 3: Thực hành thuyết trình, tường thuật diễn biến
các cuộc kháng chiến trên lược đồ. -
Giáo viên quan sát, hỗ trợ hướng dẫn học sinh cách sử dụng lược đồ trình bày
diễn biến. Nhận xét về kết quả chuẩn bị của các nhóm và kĩ năng trình bày, sử
dụng lược đồ của các nhóm. Chốt nội dung kiến thức trên máy chiếu về cuộc
kháng chiến chống Tống và Nguyên Mông. 4.
Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1: Thời Lý - Trần, nhân dân ta đã phải đương đầu với
những cuộc xâm lược nào?
b. Nhiệm vụ 2: Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống Tống
giai đoạn 1và giai đoạn 2 (1075 - 1077) trên lược đồ. c. Nhiệm vụ 3: Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân
Nguyên Mông lần thứ nhất (1258) trên lược đồ. d. Nhiệm vụ 4: Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chống quân xâm
lược Nguyên Mông lần 2 (1285) trên lược đồ. e. Nhiệm vụ 5: Trình bày diễn biến cuộc kháng chiến chông quân
nguyên mông lần thứ 3 (1288) trên lược đồ. g. Nhiệm vụ 6: So sánh đường lối chống giặc của Nhà Lý và Nhà
Trần.
h. Nhiệm vụ 7: Kể tên những tấm gương yêu nước tiêu biểu về lòng
yêu nước bất khuất trong mỗi cuộc kháng chiến dưới thời Lý Trần? Kể một câu
chuyện về những tấm gương đó.
i. Nhiệm vụ 8: Lấy ví dụ về tinh thần đoàn kết đánh giặc trong mỗi
cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. 5.
Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp,
hợp tác, sử dụng ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin. -
Năng lực riêng: Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa
các sự kiện, thực hành với đồ dùng trực quan, so sánh nhận xét. V. NỘI
DUNG 5 1.
Nội dung 5: Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của các cuộc kháng chiến
chống quân xâm lược thời Lý - Trần 2.
Thời gian: 1 tiết 3.
Hoạt động của giáo viên (Thiết
kế theo giáo án: xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng
bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh:
+ Phương pháp: Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy
học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh) -
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến
thức dưới hình thức thảo luận nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho
học sinh chuẩn bị sau chủ đề 4: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và ý ngĩa
lịch sử của các cuộc kháng chiến thời Lý - Trần. -
Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá và chốt kiến thức cơ bản trên
máy chiếu. 4.
Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1: Phân tích nguyên nhân thắng lợi à ý nghĩa lịch sử
của cuộc kháng chiến chống quân xâm lược thời Lý - Trần.
b. Nhiệm vụ 2: Nêu một số dẫn chứng để thấy các tầng lớp nhân dân
thời Lý - Trần đều tham gia kháng chiến. c. Nhiệm vụ 3: Những đóp góp của Lý Thường Kiệt và Trần Quốc Tuấn
trong cuộc kháng chiến chống quân Tống và quân Nguyên - Mông. d. Nhiệm vụ 4: Kể tên các vị vua thời Trần gắn với 3 lần kháng
chiến chống Nguyên - Mông. e. Nhiệm vụ 5: Bài học kinh nghiệm từ những cuộc kháng chiến của
nhà Lý - Trần. 5.
Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao tiếp,
hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. -
Năng lực riêng: Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa
các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện
tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VI. NỘI
DUNG 6 1.
Nội dung 6: Sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần 2.
Thời gian: 3 tiết 3.
Hoạt động của giáo viên (Thiết
kế theo giáo án: xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng
bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh:
+ Phương pháp: Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy
học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật mảnh ghép) -
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến
thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho
học sinh chuẩn bị sau chủ đề 5: sự phát triển kinh tế, văn hóa thời Lý - Trần. -
Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt
kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định dưới thời Lý - Trần kinh tế phát
triển, xã hộ ổn định và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ về giáo dục, khoa học
- kĩ thuật, nghệ thuật kiến trúc và điêu khắc. 4.
Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1: Nước Đại việt thời Lý - Trần đã đạt được những
thành tựu nổi bật gì về kinh tế, văn hóa, giáo dục, KHKT, nghệ thuật kiến
trúc và điêu khắc?
b. Nhiệm vụ 2: Theo em, trách nhiệm của chúng ta với những thành
quả của ông cha ta đã đạt được là gì? 5.
Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao
tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. -
Năng lực riêng: Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa
các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện
tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VII. NỘI
DUNG 7 1.
Nội dung 7: Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần 2.
Thời gian: 2 tiết 3. Hoạt động của giáo viên (Thiết
kế theo giáo án: xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng
bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh:
+ Phương pháp: Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy
học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật phòng tranh) -
Giáo viên tổ chức, hướng dẫn, định hướng cho học sinh hoạt động tìm hiểu kiến
thức dưới hình thức hoạt động nhóm theo các nhiệm vụ mà giáo viên đã giao cho
học sinh chuẩn bị sau chủ đề 6: Sự suy sụp của nhà Lý và nhà Trần. -
Giáo viên quan sát, hỗ trợ, nhận xét, đánh giá sản phẩm của các nhóm và chốt
kiến thức cơ bản trên máy chiếu. Khẳng định quy luật tồn tại của các triều
đại phong kiến Việt Nam là cuối mỗi triều đại, các vua đều ăn chơi sa đọa,
không quan tam đến triều chính và dẫn tới sự sụp đổ của triều đại đó và dẫn
tới sự thành lập một triều đại khác là tất yếu. Thời Lý và Trần là 2 triều
đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử khoảng 4 thế kỉ (TK XI - TK XIV). Thời Lý
Trần với nền văn hóa Thăng Long rực rỡ, với những chiến thắng vang dội chống
mọi thế lực xâm lược lớn nhỏ, bảo vệ nền độc lập tự chủ của dân tộc, mở ra kỉ
nguyên Đại Việt huy hoàng. 4.
Hoạt động của học sinh a. Nhiệm vụ 1: Vì sao nhà Lý và nhà trần sụp đổ? b. Nhiệm vụ 2: Nhà Lý và nhà Trần tồn tại được bao lâu? c. Nhiệm vụ 3: Vị vua cuối cùng của nhà Lý và nhà Trần? d.
Nhận xét của em về 2 triều đại Lý - Tần trong lịch sử các triều đại phong
kiến Việt Nam. e. Nhiệm vụ 4: Qua tìm hiểu về 2 triều đại Lý - Trần, em rút ra
được quy luật lịch sử gì của các triều đại phong kiến? Rút ra bài học và liên
hệ. 5. Năng lực cần hướng tới - Năng lực chung: Năng lực tự học, giải quyết vấn đề, sáng tạo, giao
tiếp, hợp tác, sử dụng ngôn ngữ. -
Năng lực riêng: Đánh giá sự kiện, tái hiện sự kiện, xác định mối quan hệ giữa
các sự kiện; nhận xét đánh giá rút ra bài học lịch sử từ những sự kiện, hiện
tượng, vấn đề lịch sử, nhân vật lịch sử. VIII. NỘI
DUNG 8 * Khái quát nội dung cơ bản của toàn
bộ chủ đề về thời Lý - Trần. Chiếu một số hình ảnh, video tư liệu về nhà Lý
và nhà Trần (1 tiết) (Thiết
kế theo giáo án: xây dựng hệ thống câu hỏi và sử dụng phương pháp đặc trưng
bộ môn kết hợp với các phương pháp dạy học theo định hướng năng lực học sinh:
+ Phương pháp: Dạy học hợp tác, dạy học khám phá, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học dựa trên dự án, dạy học trực quan, dạy
học lịch sử qua sử dụng tài liệu. + Kĩ thuật dạy học: Kĩ thuật phòng
tranh) -
Hình ảnh về một số công trình kiến trúc tiêu biểu thời Lý và Trần. -
Video - phim tư liệu: chuyện kể nơi phát tích Vương triều Trần. -
Video Nhà Trần và Thái sư Trần Thủ Độ; Vương triều Trần và Hưng Đạo Đại Vương
Trần Quốc Tuấn. -
Video Thái tổ Lý Công Uẩn sáng lập Vương triều Lý và kinh đô Thăng Long. XIX. NỘI
DUNG 9 * Kiểm tra đánh giá sau khi kết thúc
chủ đề (2 tiết) -
Giáo viên biên soạn câu hỏi, bài tập kiểm tra đánh giá theo định hướng năng
lực của chủ đề. -
Mô tả các mức độ nhận thức cần đạt được và định hướng năng lực hình thành của
mỗi câu hỏi, bài tập. -
Xây dựng câu hỏi cho từng mức độ nhận thức và năng lực (sử dụng 2 loại hình
câu hỏi: Câu hỏi nhiều lựa chọn và câu hỏi tự luận). -
Chú ý thiết kế câu hỏi đánh giá năng lực lịch sử theo hướng mở, gắn kiến thức
lịch sử vào thực tiễn. V. Kết thúc chủ đề 1. Củng cố 2. Hướng
dẫn về nhà Sau
mỗi chủ đề, giáo viên phát phiếu học tập với hệ thống câu hỏi liên quan đến
chủ đề tiếp theo và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm chuẩn bị. 3. Rút kinh nghiệm |
5. Những yếu
tố quyết định tới sự thành công của việc đổi mới phương pháp dạy học theo chủ
đề - định hướng phát triển năng lực học sinh - phần lịch sử trung đại Việt Nam
5.1. Đối với giáo viên
- Tâm huyết, luôn sáng tạo trong việc lựa chọn chủ đề tích
hợp.
- Hiểu rõ được bản chất của dạy học chủ đề theo định
hướng phát triển năng lực học sinh.
- Nắm vững và hiểu rõ các năng lực chung và năng lực
riêng cần hướng tới hình thành cho học sinh ở mỗi chủ đề dạy học.
- Chuẩn bị thật tốt các phương tiên dạy học, tích cực
ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả trong dạy học.
-
Luôn tiếp cận và ứng dụng các phương pháp dạy học mới như dạy học dự
án (hoạt
động nhóm).
- Trao đổi với đồng nghiệp và tổ chuyên môn trước và
sau khi thực hiện chủ đề dạy học tích hợp.
- Chuẩn bị trước hệ thống câu hỏi theo các mức độ nhận
thức và giao nhiệm vụ cụ thể cho các nhóm trước khi thực hiện chủ đề.
- Lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía học sinh trong quá
trình thực hiện và sau khi kết thúc mỗi chuyên đề.
- Phát phiếu đánh giá thăm dò phản hồi của học sinh về
phương pháp dạy học tích hợp chủ đề sau mỗi chủ đề học và so sánh với phương
pháp truyền thống để rút kinh nghiệm.
5.2. Đối
với học sinh
- Tích cực, chủ động thực hiện phần nhiệm vụ mà giáo
viên đã phân công trước khi diễn ra tiết học theo chủ đề.
- Hứng thú hợp tác với giáo viên trong từng chủ đề, thường
xuyên chia sẻ góp ý với các thành viên trong nhóm về những kiến thức và thông
tin có liên quan tới chủ đề học.
II. Quá trình áp dụng các giải pháp
1.
Quá trình áp dụng các giải pháp tại cơ sở
Ngay
sau khi Công văn số 3280/BGDĐT-GDTrH ngày 27/8/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
về hướng dẫn thực hiện điều chỉnh nội dung dạy học cấp THCS, THPT ban hành, bản
thân tôi đã cùng với các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn tích cực nghiên cứu, xây
dựng các bài học theo chủ đề đối với các môn học các khối lớp, đặc biệt là môn
Lịch sử lớp 7 - Phần Lịch sử trung đại Việt Nam. Trên cơ sở các chủ đề dạy học
đã được xây dựng, tôi đã thực hiện bài học để đồng nghiệp dự giờ, phân tích và
rút kinh nghiệm về giờ dạy. Quá trình dạy học mỗi chủ đề được thiết kế thành
các hoạt động học của học sinh dưới dạng các nhiệm vụ học tập kế tiếp nhau, được
thực hiện trên lớp hoặc ở nhà. Qua quá trình thực hành giảng dạy 19 tiết chủ đề “Thời Lý và thời Trần trong
lịch sử các triều đại phong kiến Việt Nam” ở lớp 7, tôi nhận thấy học
sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập
dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
2. Kết quả đạt được khi áp dụng các giải pháp trên thực
tế tại cơ sở
Trong
quá trình áp dụng sáng kiến này vào công tác giảng dạy, tôi nhận thấy tinh thần,
ý thức học tập cũng như chất lượng bộ môn Lịch sử lớp 7 nơi tôi công tác giảng
dạy đã được nâng lên rõ rệt. Kết quả khảo sát sau các tiết dạy chủ đề đạt được như
sau:
Lớp, sĩ số Nội dung, mức độ |
7 (22 học sinh) |
||
Nội dung |
Mức độ |
Số lượng |
Tỉ lệ |
Trước khi áp dụng kinh nghiệm |
Không thích |
14 |
63,6 |
Thích |
8 |
36,4 |
|
Rất thích |
0 |
0 |
|
Sau khi áp dụng kinh nghiệm |
Không thích |
2 |
9,1 |
Thích |
17 |
77,3 |
|
Rất thích |
3 |
13,6 |
Như vậy, Đổi mới phương pháp dạy học theo chủ đề -
Định hướng phát triển năng lực học sinh - Phần lịch sử trung đại Việt Nam có
tác dụng to lớn trong việc bồi dưỡng nhận thức, giáo dục tư tưởng, tình cảm đạo
đức và phát triển năng lực học sinh, đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải
cách giáo dục ở trường Trung học cơ sở.
3. Đánh giá hiệu quả đạt được khi áp dụng sáng kiến trên thực tế
Sau khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học theo chủ
đề theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi nhận thấy tiết học Lịch sử
sôi nổi hơn, đa số học sinh đều có hứng thú với bài học.
III. Khả
năng áp dụng sáng kiến
Với những kết quả khả quan đạt được khi áp dụng đổi
mới phương pháp dạy học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tôi nhận thấy phương pháp này có thể đáp ứng được yêu cầu đổi mới toàn
diện giáo dục của ngành Giáo dục hiện nay. Mô hình dạy học này chính là bước
chuẩn bị tương đối phù hợp cho đổi mới chương trình SGK trong thời gian tới.
Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề trong môn Lịch sử hướng tới phát triển năng lực
học sinh còn gặp không ít khó khăn bởi vì đây là mô hình dạy học vẫn còn mới mẻ
đối với đa số giáo viên. Nhiều giáo viên có tâm lí ngại thay đổi, đổi mới
phương pháp dạy học, vẫn bảo thủ phương pháp dạy học truyền thống. Như chúng ta
đã biết thực trạng dạy học Lịch sử ở nước ta hiện nay khiến hầu hết học sinh
quay lưng lại với môn Sử và thậm chí là coi thường. Từ thực trạng trên thì việc
đổi mới phương pháp dạy học trong môn Sử lại càng cấp thiết. Vì vậy mỗi giáo
viên Lịch sử hãy là một tấm gương tự học sáng tạo trong mỗi tiết dạy để tác động
đến tư duy, thay đổi cái nhìn lệch lạc của học sinh đối với môn Lịch sử. Đổi mới
phương pháp dạy học theo chủ đề theo
định hướng phát triển năng lực học sinh không chỉ ứng dụng cho môn Lịch sử mà còn có thể sử dụng cho hầu hết các
môn học khác để hướng tới mục tiêu của Giáo dục là phát triển toàn diện các
phẩm chất và nhân cách của người học, từ đó góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho
đất nước.
1. Điều kiện áp dụng
- Mô hình dạy học trên có thể áp dụng cho các cấp học phổ
thông đặc biệt là cấp THCS.
- Người giáo viên phải yêu nghề, phải say mê bộ môn, có
thời gian nhất định để đầu tư khai thác xây dựng bài, lựa chọn phương tiện dạy
học và có được hình thức tổ chức dạy học hợp lý gây dược hứng thú với học sinh.
- Học sinh phải có được thói quen học tập, tìm hiểu khoa
học, bài bản theo hướng dẫn của giáo viên.
- Nhà trường phải có cơ bản các điều kiện cơ sở vật chất
phục vụ dạy học: Hệ thống tranh ảnh, bản đồ, phòng học, thiết bị công nghệ
thông tin...
2. Bài học kinh nghiệm
- Muốn học sinh yêu thích môn
Lịch sử, bản thân người giáo viên Lịch sử phải yêu thích nó, tâm huyết với nghề.
- Học sinh cần phải biết sưu
tầm kiến thức lịch sử trên các phương tiện thông tin đại chúng…
- Cần có sự ủng hộ nhiệt tình từ phía Ban Giám hiệu
nhà trường, phụ huynh học sinh và toàn xã hội.
C. KẾT LUẬN
1. Giá trị
của sáng kiến trong phạm vi áp dụng
Trong quá trình dạy học Lịch sử ở trường THCS nói
chung và bộ môn Lịch sử lớp 7 nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo
chủ đề - Định hướng phát triển năng lực học sinh là một trong những biện
pháp quan trọng để hình thành và phát triển ở học sinh những năng lực và phẩm
chất cần thiết, giúp học sinh tích cực và hứng thú hơn trong học tập, ngày càng
yêu thích bộ môn Lịch sử hơn.
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi hi vọng sẽ góp một
phần nhỏ vào việc giúp giáo viên giảng dạy môn Lịch sử và học sinh trường TH&THCS
Trung Thành
chúng tôi nói riêng, đồng nghiệp và học sinh trường bạn nói chung thực
hiện việc dạy học theo chủ đề môn Sử lớp 7 giảm bớt khó khăn. Về phía bản thân
tôi xin hứa sẽ tiếp tục kế thừa và phát huy những kết quả đã đạt được của việc
thực hiện sáng kiến này, đồng thời không ngừng học hỏi đúc rút kinh nghiệm,
khắc phục những khó khăn trong giảng dạy để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình
và phương pháp giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Đề xuất các nội dung để phát huy hiệu quả mở rộng phạm
vi áp dụng của sáng kiến
2.1. Đối
với cấp trên
- Cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về phương pháp
dạy học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh cho giáo viên.
- Cần bổ sung các thiết bị dạy học hiện đại, video thước
phim tư liệu lịch sử cho các Nhà trường.
2.2. Về phía Nhà trường
- Trang bị phòng học chức năng cho bộ môn Lịch sử.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa lịch sử cho học sinh.
2.3. Đối
với Tổ bộ môn
Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương
pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử.
2.4. Đối
với Giáo viên
- Tích cực theo học các lớp tập huấn về đổi mới phương pháp dạy học.
- Cần tiếp cận và nâng cao kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin
trong dạy học.
- Thường xuyên tổ chức các chuyên đề tiếp cận phương
pháp dạy học mới để nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử.
Xây dựng chủ đề trong dạy học và dạy học theo chủ đề là vấn đề không mới và là xu thế chung của các mô hình giáo dục tiên tiến nhưng chưa được phát huy triệt để lợi thế. Vì thế, các phòng GD&ĐT, các Nhà trường cần tích cực và sáng tạo trong triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, mỗi nhà trường, mỗi giáo viên phải kiên trì mục tiêu dạy học theo chủ đề để đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chủ đề để hướng dẫn học sinh cách học và trên hết là để nâng cao chất lượng giáo dục.
Bằng sáng kiến của mình, tôi rất mong muốn được đóng góp một phần nhỏ cùng với các bạn đồng nghiệp để học sinh yêu thích học môn Lịch sử hơn. Trong quá trình viết, không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong các đồng nghiệp góp ý để sáng kiến được hoàn thiện hơn. Trong thời gian tôi làm sáng kiến tôi đã nhận được không ít sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, của tổ chuyên môn và sự tạo điều kiện của nhà trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn!