ĐỀ THI VÀO LỚP 10 THPT 2021–
THANH HOÁ
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0
điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Tình yêu thương chân thật thường rất vị tha. Người có tình yêu chân
thật thường nghĩ nhiều đến hạnh phúc của người khác hơn là bản thân mình. Tình
yêu ấy làm cho chúng ta thay đổi bản thân và một ngày trưởng thành hơn. Tình
yêu thương chân thành và sâu sắc bao giờ cũng trường tồn ngay cả sau khi người
đó đã từ giã cuộc đời. Tuy nhiên, yêu thương không được bày tỏ thì không bao
giờ đạt được ý nghĩa đích thực của nó (...)
Hãy bày tỏ tình yêu thương với mọi người xung quanh ngay khi chúng ta
còn hiện diện trong cuộc sống này. Hãy nhớ rằng tình yêu thương là ngọn lửa
sưởi ấm cuộc đời của mỗi chúng ta. Bạn đừng ngần ngại khi muốn nói với ai đó rằng
bạn rất yêu quý họ!
(Trích Cho đi là còn mãi,
Azim Jamal & Harvey McKinnon, NXB Trẻ, 2010, tr. 56-57)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích?
Câu 2. Theo đoạn trích, người có tình
yêu thương chân thật thường nghĩ gì?
Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh được sử dụng: Hãy nhớ rằng tình yêu thương là ngọn lửa
sưởi ấm cuộc đời của mỗi chúng ta.
Câu 4. Anh/ chị có đồng tình với nhận định của tác giả: yêu thương không được bày tỏ thì không bao giờ đạt được ý nghĩa đích
thị của nó? Vì sao
II. TẬP LÀM VĂN (7 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/ chị
viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu
thương trong cuộc sống.
Câu 2: (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị trong đoạn thơ sau:
Bác nằm trong giấc ngủ bình yên
Giữa một vầng trăng sáng trong dịu hiền
Vẫn biết trời xanh là mãi mãi
Mà sao nghe nhói ở trong tim!
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Trích Viếng lăng Bác, Viễn Phương,
Ngữ văn 9, Tập hai, NXB giáo dục Việt Nam, 2015,
tr 58-59)
-----HẾT-----
HƯỚNG DẪN CHẤM – THANG ĐIỂM
Phần |
Câu |
Yêu cầu |
Điểm |
I |
ĐỌC
HIỂU |
3,0 |
|
1 |
Phương
thức biểu đạt chính: phương thức nghị luận/nghị luận. |
0,5 |
|
2 |
Theo
đoạn trích, người có tình yêu chân thật
thường nghĩ nhiều đến hạnh phúc của người khác hơn là bản thân mình. |
0,5 |
|
3 |
Tác
dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn: Hãy nhớ rằng tình yêu thương là ngọn lửa sưởi ấm cuộc đời của mỗi
chúng ta. - Khẳng định sức mạnh lớn lao của tình yêu thương
đối với cuộc đời của mỗi con người: nhắn nhủ mọi người cần biết trân trọng,
đề cao tình yêu thương trong cuộc sống. -
Giúp câu văn sinh động, giàu hình ảnh, giàu sức biểu cảm. |
0,75 0,25 |
|
4 |
- tỏ quan điểm của bản thân: đồng tình/ không
đồng tình / đồng tình một phần. -
Lí giải hợp lý, thuyết phục |
0,25 0,75 |
|
II |
LÀM
VĂN |
7,0 |
|
1 |
Viết đoạn
văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình yêu
thương trong cuộc sống . |
2,0 |
|
a.Đảm bảo
cấu trúc đoạn văn: Có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. |
0,25 |
||
b.Xác
định đúng vấn đề nghị luận: Sức mạnh của tình yêu thương trong cuộc sống |
0,25 |
||
c. Triển
khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn theo những cách khác nhau nhưng cần
tập trung làm rõ sức mạnh tình yêu thương trong cuộc sống. Có thể hướng sau: - Tình yêu thương tạo nên sức mạnh để con người đối
mặt và vượt qua khó khăn, thử thách trong cuộc sống. - Tình yêu thương giúp
con người biết thấu hiểu, sẻ chia, vị tha, bao dung, làm cho cuộc sống có ý
nghĩa. - Tình yêu thương gắn kết con người góp phần xây
dựng một xã hội tốt đẹp, nhân văn. Lưu ý: Học
sinh có thể trình bày những suy nghĩ khác nhưng cần hợp lí, thuyết phục. |
1,0 |
||
d. Chính
tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. |
0,25 |
||
e. Sáng
tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị
luận. |
0,5 |
||
2 |
Cảm nhận đoạn thơ trong bài Viếng lăng Bác ( Viễn Phương ) |
5,0 |
|
a. Đoạn bảo cấu trúc bài
nghị luận văn học: Có đủ mở bài, thân bài,
kết bài. Mở bài nêu vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận
được vấn đề. |
0,25 |
||
|
b. Xác định
vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận đoạn thơ trong bài Viếng lăng Bác (Viễn
Phương) |
0,5 |
|
c. Triển khai các vấn đề nghị luận thành các luận điểm;
biết vận dụng tốt các thao tác lập
luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Cụ thể: |
3,5 |
||
2.1 Giới thiệu khái quát tác giả, tác phẩm, đoạn trích - Viễn Phương là một trong
những cây bút có mặt sớm nhất của lực lượng văn nghệ miền Nam thời kì chống
Mĩ cứu nước. Thơ ông chân thành, sâu lắng, giàu chất trữ tình. - Bài thơ Viếng lăng Bác được sáng tác năm 1976, in trong tập Như mây mùa xuân. Bài thơ thể hiện
lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và mọi người khi vào
lăng viếng Bác. - Đoạn trích là niềm xúc động
nghẹn ngào của nhà thơ khi vào lăng viếng Bác và nỗi lưu luyến khi phải chia
xa lăng Bác. |
0,5 |
||
2.2 Cảm nhận đoạn trích * Về nội dung: - Niềm xúc động nghẹn ngào khi
vào viếng lăng Bác: + Xúc động khi chứng kiến hình
ảnh Người đang trong giấc ngủ bình yên,
thanh thản giữa vầng trăng sáng trong
dịu hiền. + Đau xót quặn thắt nhói ở trong tim trước sự thực Người
đã ra đi. -Niềm lưu luyến và ước nguyện
khi phải chia xa lăng Bác: + Lưu luyến, thương trào nước mắt, không muốn chia
xa. + Ước nguyện chân thành, cao
đẹp muốn hóa thân vào cảnh vật, sự vật ( con
chim, đóa hoa, cây tre ) để được mãi bên Người. *Về nghệ thuật: Thể hiện tám
chữ gieo vần linh hoạt; giọng thơ vừa thiết tha, sâu lắng, vừa đau xót xen
lẫn niềm tự hào; hình ảnh thơ quen thuộc gần gũi, có tính khái quát và ý
nghĩa biểu tượng; ngôn ngữ bình dị, cô đọng, hàm súc. |
2,5 |
||
2.3 Đánh giá, nâng cao - Đoạn trích thể hiện những
niềm xúc động thiêng liêng, lòng tự hào xen lẫn đau xót khi vào viếng lăng
Bác; tình cảm lưu luyến bịn rịn khi chia xa và ước nguyện được mãi ở bên Bác
của nhà thơ. Đó không chỉ là nỗi lòng riêng của Viễn Phương mà còn là tiếng
lòng chung của người dân Việt Nam đối với Bác. - Đoạn trích góp phần làm nên
chiều sâu cảm xúc cho bài thơ và dấu ấn riêng của nhà thơ trong đề tài Bác
Hồ. |
|||
d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc về
chính tả, dùng từ, đặt câu. |
0,25 |
||
e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt sáng tạo, thể
hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. |
0,25 |
||
Điểm tổng cộng: 10,0 điểm |