BÀI 1. BẦU TRỜI TUỔI THƠ (13 tiết)
(Đọc và Thực hành tiếng Việt: 9 tiết; Viết: 3 tiết; Nói và nghe: 1 tiết)
I. YÊU
CẨU CẨN ĐẠT
- Nêu được ấn tượng chung về VB và những trải
nghiệm giúp bản thân hiểu thêm VB.
- Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đế
tài, câu chuyện, nhân vật và tính cách nhân vật trong truyện.
- Hiểu được tác dụng của việc dùng cụm từ để
mở rộng thành phần chính và mở rộng trạng ngữ trong câu.
- Biết tóm tắt một VB theo những yêu cẩu
khác nhau về độ dài.
- Trình bày được ý kiến về một vấn đề đời sống, tóm tắt được các ý chính do người khác trình bày.
- Biết yêu quý tuổi thơ và trân trọng giá trị của cuộc sống.
II. CHUẨN BỊ
Đề
tài và chi tiết
Đề tài là thuật ngữ chỉ
phạm vi đời sống được nhà văn thể hiện trong tác phẩm văn học. Có thể dựa vào
nhiều tiêu chí để xác định đề tài: không gian, thời gian, loại sự kiện, loại
nhân vật,... Theo tiêu chí không gian, có thể nói tới đề tài thiên nhiên, đế
tài miền núi, đề tài nông thôn, đề tài thành thị,... Theo tiêu chí thời gian,
có thể nói tới đề tài lịch sử, đề tài cuộc sống đương đại,... Theo tiêu chí loại
sự kiện, có thể nói tới để tài chiến tranh, đề tài trinh thám, phản gián, đế
tài phiêu lưu,... Theo tiêu chí loại nhân vật, có thể nói tới đế tài người
lính, đề tài nông dân, đề tài trí thức, đề tài trẻ em, đề tài loài vật,...
Đề
tài thuộc phương diện nội dung của tác phẩm. Qua đề tài, người đọc nhận thấy
tác giả quan tâm, am hiểu mảng hiện thực nào, trăn trở, nghiền ngẫm vế điều gì.
Thường mỗi nhà văn có một đề tài quen thuộc của mình, dù không hoàn toàn bị
trói chặt vào đó. Ví dụ: Tô Hoài quen “đi vê” với đề tài loài vật, đề tài miền
núi; Đoàn Giỏi thường đắm đuối với đề tài đất phương Nam; Nguyễn Tuần luôn thao
thức với đề tài vẻ đẹp một thời vang bóng; Phạm Tiến Duật một đời chung thuỷ với
đề tài Trường Sơn; Nguyễn Quang Thiều lúc nào cũng trăn trở với đề tài làng
Chùa của tuổi thơ và cội nguồn thi ca;... Một tác phẩm có thể đế cập đến nhiều
đế tài nhưng trong đó thường có một để tài nổi bật, để lại ấn tượng sâu sắc hơn
cả cho người đọc.
Chi
tiết
là yếu tố nhỏ nhất cấu tạo nên thế giới hình tượng của tác phẩm văn học nhưng
có ý nghĩa hết sức đặc biệt. Nhờ chi tiết mà tư tưởng, quan niệm của nhà văn
thoát khỏi tính trừu tượng. Nhà văn sử dụng chi tiết để tạo dựng bối cảnh, xây
dựng cốt truyện, khắc hoạ nhân vật,... Trong đó, chi tiết tiêu biểu (chi
tiết có tính nghệ thuật) giữ vai trò trung tâm, có tác dụng làm nổi bật đặc điểm
của đối tượng được nói tới. Những chi tiết tiêu
biểu được lặp lại thường có vai trò rất quan trọng. Ví dụ: chi tiết “màu của
lúa mì” được lặp lại 3 lần trong đoạn trích Nếu cậu muốn có một người bạn...
(trích Hoàng tử bé, Ăng-toan dơ Xanh-tơ
Ê-xu-pe-ri) vừa thể hiện được cảm xúc, tâm trạng, tính cách của nhân vật cáo, vừa
nhấn mạnh được ý nghĩa, vai trò của tình bạn. Qua cách cảm nhận vế “màu lúa mì”
khi chưa có bạn, khi có bạn và cả lúc phải chia tay bạn, ta thấy nhân vật cáo
thông minh, tinh tế, khát khao được kết bạn với hoàng tử bé và rất trân trọng
tình bạn ấy. Sự biến đổi của “màu lúa mì” cũng là cách nhà văn ngợi ca tình bạn
- tình cảm khiến cho thế giới quanh ta trở nên tươi sáng, rực rỡ; sưởi ấm tâm hồn
con người kể cả khi phải xa cách bạn về không gian.
Nhờ
có chi tiết mà thế giới hình tượng trong tác phẩm hiện lên cụ thể, phong phú, sống
động, gợi cảm. Vì vậy, khi hướng dẫn HS đọc hiểu tác phẩm, đặc biệt là thể loại
truyện, GV cần chú ý khai thác các chi tiết tiêu biểu.
Tính
cách nhân vật
Tính
cách nhân vật là những đặc điểm riêng tương đối ổn định được bộc lộ qua mọi
hành vi, qua cách ứng xử, cảm xúc, suy nghĩ,... của nhân vật trong những tình
huống khác nhau. Tính cách nhân vật có thể biến đổi do những tác động của hoàn
cảnh, những sự kiện quan trọng ảnh hưởng tới suy nghĩ, nhận thức của nhân vật.
Ví dụ, tính cách ngạo mạn, ngông cuồng, thích bắt nạt kẻ yếu của nhân vật Dế
Mèn được thể hiện qua những hành động, suy nghĩ như: to tiếng với tất cả mọi
người, quát mấy chị Cào Cào, đá anh Gọng Vó, coi thường Dế Choắt và tưởng là
mình “đứng đầu thiên hạ rói”, mọi người đểu phải nể sợ. Nhưng khi vô tình gây
ra cái chết của Dế Choắt, Dế Mèn đã thay đổi: biết đau khổ, ân hận về lỗi lấm của
bản thân; biết học hỏi từ sai lấm để trưởng thành.
Tính
cách nhân vật còn được miêu tả qua các mối quan hệ, qua lời kể và suy nghĩ của
nhân vật khác. Chẳng hạn, tính cách nhân hậu, vị tha, cao thượng của nhân vật
Gióc-ba trong đoạn trích Lắc-ki thực sự may mắn (trích Chuyện con mèo
dạy hải âu bay, Lu-i Xe-pun-ve-da) được thể hiện qua mối quan hệ với Lắc-ki.
Gióc-ba không chỉ nuôi nấng, yêu thương “một kẻ không giống mình” mà còn tôn trọng
sự khác biệt và làm hết sức mình để Lắc-ki được sống trọn vẹn cuộc đời của hải
âu.
Xây
dựng tính cách nhân vật, nhà văn thể hiện quan niệm thẩm mĩ, triết lí nhân sinh
và cung cấp “điểm nhìn” để nhận thức, khám phá hiện thực đời sống. Vì vậy, khi
phân tích, khái quát tính cách nhân vật, cần nắm bắt được nội dung đời sống và
tư tưởng của tác giả. Chẳng hạn, các nhân vật trong truyện cổ tích thể hiện
cách nhận thức đời sống của tác giả dân gian với hai “tuyến” thiện - ác; phản
chiếu giấc mơ và niềm tin vào chân lí “ở hiền gặp lành”, thiện thắng ác của
nhân dân.
Văn bản tóm tắt
VB
tóm tắt và hoạt động tóm tắt VB từ lâu đã là đối tượng nghiên cứu của nhiều
chuyên ngành, nhất là ngôn ngữ học. VB tóm tắt có một số đặc điểm sau:
VB tóm tắt được xây dựng từ một VB gốc
tương ứng. Điều này giúp phân biệt VB tóm tắt với một số hoạt động ngôn ngữ
như: tóm tắt tiểu sử cá nhân, nói tóm tắt, trình bày vắn tắt,...
VB tóm tắt có dung lượng nhỏ hơn (ngắn
hơn) VB gốc. Dung lượng của VB tóm tắt được quy định bởi mục đích, cách thức,
hoàn cảnh tóm tắt,... nhưng bao giờ cũng phải nhỏ hơn nhiều lần so với VB gốc.
VB tóm tắt phải có nội dung trung thành với
VB gốc. Người tóm tắt không đưa vào trong VB tóm tắt những thông tin vốn không
có trong VB gốc hay những nhận xét, đánh giá chủ quan của mình về VB gốc.
Mở
rộng thành phần trạng ngữ của câu bằng
cụm từ
- Trạng ngữ là thành phần phụ của câu, được dùng
để cung cấp thông tin về địa điểm, thời
gian, nguyên nhân, điều kiện, mục đích, cách thức... của sự việc được nói đến
trong câu.
- Cấu tạo của trạng ngữ: Trạng ngữ có thể là
từ hoặc cụm từ.
+
Trạng ngữ có cấu tạo là một từ. Ví dụ: Bây giờ, mưa to lắm.
+
Trạng ngữ có cấu tạo là một cụm từ. Ví dụ: Khoảng hai giờ sáng Mon tỉnh giấc.
- Mở rộng thành phần trạng ngữ bằng cụm từ
có thể giúp câu cung cấp được nhiều thông tin hơn cho người đọc, người nghe.
Mở
rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ
Ở
lớp 6, HS đã được học mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm danh từ, cụm động
từ và cụm tính từ. Một danh từ, động từ, tính từ có thể phát triển thành cụm
danh từ, cụm động từ, cụm tính từ bằng cách thêm vào phía trước và/ hoặc sau
chúng những từ ngữ đóng vai trò phụ thuộc. Lúc đó, so với danh từ, động từ,
tính từ đã có, cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ có cấu tạo phức tạp hơn, đồng
thời ý nghĩa cũng cụ thê’hơn. ơ bài học này, HS tiếp tục được ôn tập về việc mở
rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ. Trong Việt ngữ học, ngoài các cụm từ
chính phụ (cụm danh từ, cụm động từ, cụm tính từ), giới nghiên cứu còn xác định
thêm cụm từ đẳng lập (các thành tổ trong cụm từ có quan hệ đẳng lập với nhau)
và cụm từ chủ - vị (trong cụm từ có một thành tố đảm nhiệm chức năng chủ ngữ và
một thành tố đảm nhiệm chức năng vị ngữ; tuy có cấu trúc chủ - vị, nhưng nó chỉ
là một bộ phận của câu, không phải là câu). Tuy vậy, theo quan điểm dạy học tiếng
Việt của SGK Ngữ văn 7, bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống,
GV và HS không cần phải tìm hiểu sâu về cấu trúc của ngôn ngữ, cụ thê’ ở đây là
cấu trúc của các loại cụm từ, vì yêu cầu hiểu biết sâu về cấu trúc cụm từ gây
quá tải cho HS mà không có nhiều tác dụng đối với việc thực hành đê’ phát triển
kĩ năng sử dụng ngôn ngữ. Do đó, dạy học theo Ngữ văn 6 và Ngữ văn 7,
GV chỉ cần cho HS phân biệt từ với cụm từ (kết hợp gốm nhiều từ) và làm
quen với 3 loại cụm từ tiêu biểu đê’ thực hành.
□ Tài liệu tham khảo
- GV có thể tham khảo kiến thức lí luận văn
học ở một số tài liệu sau:
1. Lê Bá Hán - Trần Đình Sử - Nguyễn Khắc Phi
(Đổng Chủ biên), Từ điển thuật ngữ văn học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2004;
2. Đỗ Đức Hiểu - Nguyễn Huệ Chi - Trân Hữu Tá
- Phùng Văn Tửu (Đồng Chủ biên), Từ điển vàn học (Bộ mới), NXB Thế giới,
Hà Nội, 2003;
3. Trần Đình Sử (Chủ
biên), Giáo trình Lí luận văn
học,
tập 2, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội, Hà Nội, 2014.
- Hai VB đọc chính của bài 1 được trích từ
hai tác phẩm: Bầy chim
chìa vôi của
Nguyễn Quang Thiểu và Đất rừng phương Nam của Đoàn Giỏi. Tuy mỗi VB đều
tương đối trọn vẹn về nội dung, nhưng GV vẫn nên đọc toàn bộ tác phẩm để có
thêm tư liệu bổ trợ cho bài học.
- Tranh, ảnh và phim: GV có thể sử dụng một
số tranh, ảnh hoặc đoạn phim đặc sắc (ví dụ một vài cảnh trong phim Đất
phương Nam) khi dạy học để tạo hứng thú cho HS. Thầy cô cũng cần lưu ý mức
độ, cách thức sử dụng các phương tiện hỗ trợ đề tránh tình trạng VB ngôn từ bị
lấn át, có thể làm mất đi đặc trưng của một giờ dạy - học Ngữ văn.
- Phiếu học tập: GV có thể thiết kế và sử dụng
phiếu học tập trong dạy học đọc, viết, nói và nghe (theo một số mẫu có trong
SGV hoặc GV sáng tạo theo cách riêng của mình).