BÀI 3. CỘI
NGUỒN
YÊU THƯƠNG (13 tiết)
(Đọc và Thực hành tiếng Việt: 8 tiết; Viết: 4 tiết; Nói và nghe: 1 tiết)
LINK TẢI FILE ĐẦY ĐỦ Ở CUỐI BÀI VIẾT
I. YÊU CÂU CẨN ĐẠT
- Nhận
biết được tính cách nhân vật; nhận biết và nêu được tác dụng của việc thay đổi
kiểu người kể chuyện trong một truyện kể.
- Thể
hiện được thái độ đối với cách giải quyết vấn đề của tác giả trong truyện.
- Nhận
biết được đặc điểm của số từ, phó từ và hiểu được chức năng của các từ loại này
để sử dụng đúng và hiệu quả.
- Bước
đầu biết viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật trong một tác phẩm văn học.
- Trình
bày được ý kiến về một vấn đề đời sống; biết trao đổi một cách xây dựng, tôn
trọng các ý kiến khác biệt.
- Biết bồi đắp, trân trọng tình yêu thương.
1. Tri thức ngữ văn cho GV
Trong SGK Ngữ văn 6, HS đã được làm
quen với kiểu người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba. Các
em cũng đã được “tập dượt” thay đổi ngôi kể qua nhiều hoạt động trong các bài
học ở Ngữ văn 6: kể lại một sự việc trong đoạn trích Bài học đường
đời đầu tiên bằng lời của một nhân vật tự chọn; tưởng tượng và kể lại những
cảm xúc của nhân vật cáo trong đoạn trích Nếu cậu muốn có một người bạn...
sau khi chia tay hoàng tử bé; đóng vai một nhân vật kể lại truyện cổ tích;...
Bài 3 của SGK Ngữ văn 7 sẽ cung cấp cho HS kiến thức mới: sự thay đổi
kiểu người kể chuyện trong truyện kể. Với yêu câu của cấp THCS, ở lớp 7, GV chỉ
cần hướng dẫn HS dựa vào tri thức cơ bản về ngôi kể đê’ bước đầu nhận biết hình
thức và tác dụng của việc thay đổi kiểu người kể chuyện trong một truyện kể.
Thay
đổi kiểu người kể chuyện
- Trong một truyện kể, nhà văn có thể sử dụng
cùng lúc nhiều người kể chuyện ngôi thứ nhất; cũng có thể kết hợp người kể
chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba. Sự thay đổi kiểu người kể
chuyện xuất phát từ ý đồ nghệ thuật của tác giả. Việc lựa chọn mỗi ngôi kể khác
nhau và phối hợp các ngôi kể trong quá trình tự sự giúp nhà văn biểu đạt được
những điểm nhìn, những khía cạnh khác nhau của sự việc, con người (đối tượng
của tự sự), tạo sự phong phú và hấp dẫn cho câu chuyện, gợi được các tầng, các
chiều ý nghĩa. Ví dụ, trong tác phẩm Hoàng tử bé, ở những chương đầu,
tác giả sử dụng người kề chuyện ngôi thứ nhất: Tôi muốn viết lại ở đây, để
không cho phép mình quên đi. Thật buồn nếu quên đi một người bạn! Đâu phải ai
cũng có được một người bạn (trích chương IX); nhưng ở một số chương cuối,
tác giả lại như “chuyển” lời kể cho người kể chuyện “giấu mình” (người kể
chuyện ngôi thứ ba): Hoàng tử bé đi xuyên qua sa mạc và chỉ gặp được một
bông hoa. Một bông hoa ba cánh, một bông hoa không tên.
- Để thực hiện yêu câu cần đạt về người kể
chuyện, SHS chọn một đoạn trích gần gũi với lứa tuổi cấp THCS và phù hợp với
chủ đế Cội nguồn yêu thương: Người thầy đầu tiên (Trin-ghi-dơ
Ai-tơ-ma-tốp). Trong VB này, có hai nhân vật người kể chuyện: An-tư-nai và
người hoạ sĩ đống hương. HS còn được nhận biết về sự thay đổi kiểu người kể
chuyện qua bài tập Viết kết nối với đọc: “Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) kể lại
nội dung của phần (1) hoặc phần (4) VB Người thầy đầu tiên bằng lời của
người kể chuyện ngôi thứ ba”.
Số
từ
- Đặc điểm cơ bản: Số từ là những từ chỉ số
lượng hoặc thứ tự của sự vật.
- Phân loại: Số từ có thể được phân chia thành
hai nhóm:
+ Số từ chỉ số lượng đứng trước danh từ, gồm
số từ chỉ số lượng xác định (ví dụ: bốn quyển vở, năm học sinh,...) và
số từ chỉ số lượng ước chừng (ví dụ: vài con cá, dăm cuốn sách, dăm bảy
người, ba bốn trường,...).
+ Số từ chỉ thứ tự thường kết hợp với các từ thứ,
hạng loại, số, đứng sau danh từ trung tâm, thểhiện thứ tự của sự vật được
nêu ở danh từ trung tâm.
- Lưu ý: Cần phân biệt số từ với danh từ chỉ đơn
vị gắn với ý nghĩa số lượng như: đôi, chục, tá,... Các từ này tuy cũng
có ý nghĩa số lượng, nhưng có đặc điểm ngữ pháp của danh từ: có thể kết hợp với
số từ ở trước và từ chỉ định ở sau. Ví dụ: hai chục (trứng) này, ba đôi
(tất) ấy,...
- Đặc điểm cơ bản: Phó từ (còn gọi là phụ từ, từ
kèm) không được dùng để gọi tên (định danh) sự vật, hoạt động, đặc điểm mà chỉ
bổ nghĩa cho các từ chỉ sự vật, hoạt động, đặc điểm. Phó từ, như tên gọi của từ
loại này, chuyên làm thành tố phụ trong cụm từ.
-
Phân
loại: Căn cứ vào khả năng kết hợp với thành tố làm trung tâm của cụm từ, phó từ
có thể được phân thành hai nhóm:
+ Các phó từ đi kèm danh từ, làm thành tố phụ
trước cho danh từ và bổ sung ý nghĩa vế số lượng sự vật. Khác với số từ, phó từ
không thể dùng độc lập để tính đếm, ví dụ: những các, mọi, mỗi, từng,...
+ Các phó từ đi kèm động từ và tính từ, làm
thành tố phụ trước hoặc sau cho động từ, tính từ. Chúng có thể được chia thành
một số nhóm nhỏ như:
• Phó từ chỉ ý nghĩa thời - thể: đã, từng,
vừa, mới, đang sẽ, sắp,...
• Phó từ chỉ sự tiếp diễn tương tự: đều,
cũng, vẫn, cứ, còn, lại,...
• Phó từ chỉ sự khẳng định hay phủ định: có,
không, chưa, chẳng...
• Phó từ chỉ sự câu khiến hay mệnh lệnh: hãy,
đừng chớ,...
• Phó từ chỉ mức độ: rất, hơi, khí, quá,
lắm,...
Các phó từ trên đều đứng trước thành tố trung
tâm trong các cụm động từ và cụm tính từ, trừ những từ như quá có thể
đứng trước hoặc sau thành tố trung tâm và lắm chì đứng sau thành tố trung tâm. Ngoài ra, có các phó từ chỉ ý
nghĩa hoàn thành (xong, rồi), kết quả (được, mất), tương hỗ (nhau)
cũng thường đứng sau thành tố trung tâm.
□ Tài liệu tham khảo
- GV có thể tham khảo kiến
thức lí luận văn học ở một số tài liệu đã nêu ở bài 1. Bầu trời tuổi thơ.
- Hai
VB đọc chính của bài 3 được trích từ hai tác phẩm: Vừa nhắm mắt vừa mở cửữ
sổ (Nguyễn NgọcThuẩn) và Người thầy đâu tiên (Trin-ghi-dơ Ai-tơ-ma-tốp). GV nên đọc toàn bộ tác
phẩm để có thêm tư liệu bổ trợ cho bài học, đặc biệt là với VB 2.
-
GV có thể
sử dụng một số tranh, ảnh để tạo hứng thú cho HS.
-
GV cũng
nên thiết kế phiếu học tập để dạy học đọc, viết, nói và nghe.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
GIỚI
THIỆU BÀI HỌC VÀ TRI THỨC NGŨ VĂN
Hoạt động 1. Tìm hiểu Giới
thiệu bài học
Phần Giới thiệu bài học gồm có hai nội
dung: khái quát chủ để Cội nguồn yêu thương và nêu thể loại của các VB
đọc chính (truyện); giới thiệu VB đọc kết nối chủ đề. GV có thể cho HS tự đọc
phần giới thiệu bài học, xác định thể loại của VB đọc chính và nhận biết sự kết
nối giữa các VB.
Hoạt động
2. Khám phá Tri
thức ngữ văn
GV yêu câu HS đọc phẩn Tri thức ngữ văn
trong SHS, trang 58 trước khi đến lớp; khuyến khích các em tự tim một truyện kể
và chú ý đến nhân vật người kể chuyện. GV mời một vài HS trình bày trước lớp
kết quả tự đọc phần Tri thức ngữ văn; gọi một sổ HS khác nêu nhận xét,
bổ sung. Có thể gợi ý bằng hình thức câu hỏi: Thay đổi kiểu người kể chuyện
nghĩa là gì? Người kể chuyện trongđoạn trích “Bầy chim chìa vôi”, “Đi lấy mật”
là ai? Nếu được thay đổi kiểu người kể chuyện trong các đoạn trích này, em sẽ
chọn ngôi kể nào?
ĐỌC
VĂN BẢN VÀ THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
VĂN
BẢN 1. VỪA NHẮM MẮT VỪA MỞ CỬA SỔ
(Trích, Nguyễn Ngọc Thuần)
- HS cần nhận biết được người kể chuyện ngôi
thứ nhất; hiểu tính cách của nhân vật “tôi” (thể hiện qua cử chỉ, hành động,
lời nói, cảm xúc, suy nghĩ về khu vườn, về bố và bạn Tí) và nhân vật người bố
(chủ yếu được thể hiện qua ý nghĩ của nhân vật “tôi”). Qua đó, HS biết cảm nhận
về thế giới xung quanh một cách tinh tế hơn; được bối đắp tình yêu thiên nhiên,
con người và cảm xúc thẩm mĩ.
- HS thể hiện thái độ đồng tình hoặc không đồng
tình với thái độ, tình cảm của tác giả (được thể hiện qua lời kể của nhân vật
“tôi”, lời nhân vật người bố) và biết lí giải một cách hợp lí.
2. Gợi ý tổ chức hoạt động dạy học
Hoạt động 1. Khởi động
GV dựa vào 2 câu hỏi phần Trước khi đọc,
SHS, trang 58 để tổ chức hoạt động khởi động cho HS:
- HS trao đổi nhóm về câu hỏi 1, đại diện nhóm
trình bày ngắn gọn, GV nhận xét và có thể nhấn mạnh mối liên hệ giữa trải
nghiệm của HS và VB đọc.
- Cá nhân HS chia sẻ về câu hỏi 2, GV kết nối
nhan đề với đề tài của đoạn trích và chủ đế bài học.
Hoạt động 2. Đọc văn bản
- GV khuyến khích HS đọc đoạn trích trước khi
đến lớp, tự tóm tắt cốt truyện. GV đọc thành tiếng đoạn đầu, sau đó HS thay
nhau đọc to một số đoạn quan trọng.
- GV hướng dẫn HS sử dụng các chiến lược đọc
trong từng thẻ chỉ dẫn. Với đoạn trích Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ, HS sử
dụng chiến lược theo dõi (để nắm bắt một số chi tiết miêu tả nhân vật)
và suy luận (bước đầu cảm nhận ý nghĩa của chi tiết trong cốt truyện và
trong việc khắc hoạ tính cách nhân vật). GV có thể thực hiện một hoạt động
trong khi đọc đề làm mẫu cho HS. Ví dụ, cần chú ý những chi tiết sau đây trong
lời kể của nhân vật “tôi” về bố: bố trống nhiều hoa, bố “chế tạo” cho con chiếc
bình tưới cây rất xinh xắn, kiên nhẫn hướng dẫn và khích lệ con tập nhắm mắt để
“nhìn” khu vườn,... Những chi tiết này sẽ giúp các em trả lời câu hỏi ở phấn Sau
khi đọc (câu hỏi 1, 2, 3).
- GV lưu ý HS tìm hiểu nghĩa của những từ ngữ
khó được chú thích ở chân trang; trao đổi với bạn hoặc thầy cô về những từ ngữ
các em không hiểu nhưng chưa được chú giải.
Hoạt động 3. Khám phá văn bản
GV cho HS tự đọc phần giới thiệu chung về tác
giả Nguyễn Ngọc Thuần và phần chú thích về tác phẩm Vừa nhắm mắt vừa mở cửa
sổ. Khuyến khích các em đã đọc toàn văn tác phẩm tóm tắt cốt truyện, xác định vị trí của đoạn trích hoặc giới thiệu ngắn gọn về nhân vật “tôi”.
Bảy câu hỏi Sau khi đọc bám sát yêu câu
cẩn đạt và được thiết kế theo trình tự tư duy nên khi tổ chức hoạt động dạy
học, GV cần tham khảo gợi ý sau:
Câu hỏi 1
Câu hỏi 1 yêu câu HS nhận biết một số chi tiết
tiêu biểu: Nhân vật “tôi” được bố dạy cho cách nhận ra những bông hoa trong
vườn không phải bằng mắt mà bằng cảm giác của đôi bàn tay và bằng cách ngửi mùi
hương của hoa.
Những chi tiết này được nhân vật “tôi” kể ở trang 59 và phần đầu trang 60,62 của đoạn trích nên
GV hướng dẫn HS đọc lại các trang đó để tìm câu trả lời.
Câu hỏi 2
Câu hỏi 2 không chỉ giúp HS nhận biết người kể
chuyện mà còn tiếp cận thêm một “cách thức” thường được nhà văn sử dụng để khắc
hoạ nhân vật: qua cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật khác. Việc lựa chọn người kể
chuyện trong đoạn trích vừa có tác dụng miêu tả tính cách của nhân vật người bố
vừa thể hiện được tình cảm của nhân vật “tôi”.
Câu hỏi 3
Câu hỏi 3 giúp HS nhận biết được tính cách nhân vật qua lời nói, cử chỉ, hành động, cảm xúc và qua suy nghĩ của nhân vật khác. GV có thể thiết kế phiếu học tập và tổ chức cho HS làm việc nhóm. Nếu không muốn sử dụng hình thức diễn dịch, GV có thể đổi lại câu hỏi theo hình thức quy nạp (tìm chi tiết, dựa vào các chi tiết để nêu cảm nhận về nhân vật người bố). Tham khảo gợi ý:
- Kiên nhẫn dạy con cách cảm nhận về vẻ đẹp và
sự sổng trong khu vườn; gần gũi, chia sẻ nhiều cảm xúc, suy nghĩ với con như
một người bạn thân thiết; coi con là “món quà” quý giá nhất của cuộc đời;...
- Yêu thương Tí, trân trọng đón nhận món quà đơn
sơ của Tí,...
- Thích trống hoa, luôn chăm sóc và biết lắng
nghe “tiếng nói” của khu vườn, nhịp sống của thiên nhiên,...
Có thể thấy, nhân vật người bố là một người
rất yêu thương con, luôn quan tâm, gần gũi với con và có tâm hồn phong phú, sâu
sắc; có trái tim nhân hậu.
Câu
hỏi 4
Mục tiêu của câu hỏi 4 là giúp HS nhận biết
được chi tiết quan trọng và mối liên hệ của các chi tiết trong VB truyện. GV
hướng dẫn HS đọc lại các đoạn văn có liên quan đến câu hỏi; có thể tổ chức thảo
luận theo cặp, mời một vài HS trình bày kết quả hoạt động rối nêu nhận xét,
chốt lại vấn đề.
Dự kiến câu trả lời: Nhân vật “tôi” nghe được
tiếng kêu cứu của bạn Tí vì em đã tập “nhắm mắt” để lắng nghe và cảm nhận về
thế giới xung quanh. Nhờ luyện tập, em có thể nghe âm thanh mà đoán được nó
vang lên từ đầu, ở khoảng cách như thế nào. Vì vậy, chi tiết này có liên quan
đến chi tiết trước đó: Nhân vật “tôi” chỉ lắng nghe tiếng bước chân mà vẫn cảm
nhận được chính xác bố đang cách xa tôi bao nhiêu mét.
Câu hỏi 5
Câu hỏi 5 kết hợp các yêu câu nhận biết, phân
tích và suy luận. Thực hiện các yêu câu trong câu hỏi này, HS sẽ hiểu thêm về
người kể chuyện. Người kể chuyện cũng là một nhân vật và tính cách của nhân vật
này được thể hiện ngay trong lời kể, trong những suy nghĩ, cảm xúc về thế giới
xung quanh. GV có thể thiết kế phiếu học tập; tổ chức hoạt động nhóm, hướng dẫn
HS tìm chi tiết; dựa vào các chi tiết tiêu biểu để nêu cảm nhận về nhân vật
“tôi”; đại diện một, hai nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
Dự kiến câu trả lời:
- Những chi tiết miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của
nhân vật “tôi” về bố (yêu quý, gần gũi với bố, đón nhận từng cử chỉ chăm sóc
của bố với lòng biết ơn: bố làm cho “tôi” chiếc bình tưới xinh xắn, dạy “tôi”
cách cảm nhận về khu vườn; bố là món quà “bự” nhất của “tôi”,...); về bạn Tí
(coi Tí là người bạn thân nhất, sẵn sàng chia sẻ với bạn bí mật ngọt ngào, hạnh
phúc của hai bố con; thấy tên bạn Tí đẹp và hay hơn mọi âm thanh, thích gọi bạn
để được nghe cái tên ấy vang lên,...).
- Những chi tiết tiêu biểu đó thể hiện tính cách
của nhân vật “tôi”: nhạy cảm, tinh tế, biết yêu thương,...
Câu hỏi 6
- Câu hỏi 6 kết hợp yêu câu phân tích, suy luận
và đánh giá, vận dụng. GV hướng dẫn HS đọc lại phần cuối của đoạn trích (từ Bạn
hãy tưởng tượng, một buổi sáng mờ sương... đến hết), tìm một số chi tiết
miêu tả cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật “tôi” khi chợt hiểu khu vườn nói gì.
Đó là tiếng những bước chân, là mùi hương của những loài hoa đang nở trong khu
vườn. Khi “vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ”, nhân vật “tôi” không chỉ thấy những
bông hoa thơm hơn mà còn “nhìn” thấy nguyên cả khu vườn, cả bông hồng ngay
trong đêm tối,...
- Từ những chi tiết đó, HS có thể nêu nhận xét:
Những “bí mật” ấy đã mang lại niềm vui, hạnh phúc cho cuộc sống hằng ngày và
làm giàu có tâm hồn của nhân vật “tôi”.
GV có thể tổ chức cho HS làm việc nhóm và sử
dụng phiếu học tập.
Câu hỏi 7
Đây là câu hỏi đánh giá, vận dụng, kết nối
việc đọc hiểu tác phẩm với trải nghiệm cá nhân. GV hướng dẫn HS đọc lại và phân
tích đê’ hiểu rõ lời của nhân vật người bố nói về món quà: vẻ đẹp của món quà
không nằm ở giá trị vật chất, cách trao tặng và đón nhận một món quà thể hiện
con người chúng ta, chính tình cảm yêu thương chân thành khiến cho món quà trở
nên quý giá,...
Cần khuyến khích HS bày tỏ ý kiến riêng (có
thể đổng tình hoặc không đổng tình), GV nêu nhận xét (không phán xét) và giúp
các em nhận biết thông điệp giàu giá trị nhân văn được gửi gắm trong quan niệm
về món quà...
Hoạt động 4. Viết kết nối với đọc
- GV hướng dẫn HS tìm ý cho đoạn văn bằng một số
câu hỏi gợi ý: Dó là món quà của ai? Em nhận được khi nào? Điều gì khiến em
đặc biệt yêu thích món quà đó? Món quà đó có ý nghĩa như thế nào đối với em?
- Có thể cho HS viết trên lớp hoặc ở nhà.
TẢI VỀ
BÀI 3: CỘI NGUỒN YÊU THƯƠNG TẠI ĐÂY