Đáp án đề ngữ
văn thi vào lớp 10 Hưng Yên năm 2022 có
hướng dẫn chấm chính thức đầy đủ. Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn Hưng Yên 2022 sẽ
góp phần giúp các em học sinh lớp 9 chuẩn bị thi vào lớp 10 luyện tập, chuẩn bị
tốt hơn cho chính mình.
Bộ đề Ngữ văn thi vào lớp 10 năm 2022:
Đề thi chuyên Ngữ văn vào lớp 10 Đà Nẵng năm 2022
Đáp án đề thi môn Ngữ văn vào lớp 10 Bắc Ninh 2022
Đáp án đề thi Ngữ văn vào lớp 10 Bến Tre 2022
Đề thi Ngữ văn vào lớp 10 An Giang 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Vũng Tàu 2022
Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Bình Dương 2022
Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Nam Định 2022
Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Bình Phước 2022
Đáp án Ngữ văn thi vào 10 Đà Nẵng 2022
Đề Ngữ văn thi vào 10 Thanh Hóa 2022
Đề Ngữ văn thi vào 10 Hà Nam 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Hà Nội 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Gia Lai 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Hà Tĩnh 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Hưng Yên 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Ninh Bình 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Khánh Hòa 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Kon Tum 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Phú Thọ năm 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Quảng Bình 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 Quảng Ngãi 2022
ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 HƯNG
YÊN 2022
Thời gian làm bài: 120 phút
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0
điểm)
Đọc đoạn trích sau
và thực hiện yêu cầu bên dưới:
Chúng ta đang sống
trong một thế giới bị sự dễ dàng cám dỗ. Ta muốn vẻ bề ngoài khỏe mạnh và cân đối,
nhưng lại không muốn luyện tập để đạt được nó. Ta muốn thành công trong sự nghiệp
nhưng lại tự nhủ giá như có một cách nào đó để thành công mà không phải làm việc
vất vả và tuân theo kỉ luật. Ta ước mơ có một cuộc đời tràn đầy niềm vui, không
nỗi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện pháp hiệu quả nhất (như dậy sớm,
chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý
tưởng của mình. Chẳng có gì là miễn phí. Chẳng có buổi tiệc nào là buổi chiêu
đãi. Điều tốt đẹp trong đời luôn đòi hỏi sư hi sinh và tận hiến. Mỗi chúng ta,
để đạt tới một con người duy nhất và vượt trội trong nghề nghiệp đều phải trả
giá…
Cuộc đời vĩ đại không từ trên trời rơi
xuống. Mà bạn phải được đẽo gọt và xây dựng như đền TajMahal, như Vạn Lí Trường
Thành ngày qua ngày, viên gạch này nối tiếp viên gạch khác. Thành công không tự
nhiên mà có. Chúng đến từ những nỗ lực và phát triển liên tục không ngừng. Đừng
rơi vào ảo tưởng rằng cuộc đời tốt đẹp sẽ đến mà không cần nỗ lực. Hãy nỗ lực hết
mình, và điều tốt đẹp sẽ đến với bạn.
(Theo Đời ngắn ngủi, đừng
ngủ dài, Robin Sharma, NXB Trẻ, tr. 180)
Câu 1. (0,5
điểm)
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 2. (0,5
điểm)
Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau và cho biết nó thuộc kiểu câu nào
xét về cấu tạo ngữ pháp?
Cuộc
đời vĩ đại không từ trên trời rơi xuống.
Câu 3. (0,5 điểm) Chỉ ra thành phần
biệt lập phụ chú trong câu văn sau:
Ta ước mơ có một cuộc
đời tràn đầy niềm vui, không nỗi sợ nhưng lại thường xuyên né tránh các biện
pháp hiệu quả nhất (như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách), những
điều chắc chắn sẽ đưa ta đến ý tưởng của mình.
Câu 4. (0,5 điểm) Phép liên kết nào
được sử dụng trong các câu văn sau? Nêu các từ ngữ thuộc các phép liên kết đó.
Thành
công không tự nhiên mà có. Chúng đến từ những nỗ lực và phát triển liên tục
không ngừng.
Câu 5. (1,0 điểm) Nêu tác dụng của
phép điệp cấu trúc trong câu văn sau
Ta muốn vẻ bề
ngoài khỏe mạnh và cân đối, nhưng lại không muốn luyện tập để đạt được nó. Ta
muốn thành công trong sự nghiệp nhưng lại tự nhủ giá như có một cách nào đó để
thành công mà không phải làm việc vất vả và tuân theo kỉ luật.
Câu 6. (1.0 điểm) Anh/ chị có đồng
tình với quan điểm sau đây của tác giả đoạn trích không? Vì sao?
Điều tốt đẹp trong
đời luôn đòi hỏi sự hi sinh và tận hiến.
II. LÀM VĂN (6,0
điểm)
Câu 1 (2,0 điểm): Viết đoạn văn diễn
dịch (khoảng 8 đến 10 câu), trong đó có sử dụng phép nối (gạch chân từ ngữ được
dùng để nối), với câu chủ đề: Nếu lười biếng thì con người không thể thành
công.
Câu 2 (4,0 điểm): Phân tích đoạn
thơ sau:
Không
có kính không phải vì xe không có kính
Bom giật
bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung
buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn
trời, nhìn thẳng.
Nhìn thất
gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy
con đường chạy thẳng vào tim
Thấy sao
trời và đột ngột cánh chim
Như sa,
như ùa vào buồng lái.
(Trích Bài thơ
về tiểu đội xe không kính,
Phạm Tiến Duật, Ngữ
văn 9, tập 1, NXB Giáo dục, tr 131)
Nhận
xét ngắn gọn về thế hệ trẻ Việt Nam thời
kháng chiến chống Mỹ qua hình tượng người lính lái xe được khắc họa trong bài
thơ.
-----HẾT-----
HƯỚNG
DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
A. HƯỚNG DẪN CHUNG
- Bài làm chỉ được điểm tối
đa khi đảm bảo đầy đủ các ý và có kĩ năng làm bài, có khả năng diễn đạt tốt.
- Khuyễn khích những bài
viết sáng tạo, trình bày khoa học, chữ viết sạch sẽ.
- Điểm toàn bài là tổng
điểm thành phần của từng câu, cho điểm lẻ đến 0,25.
B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
Phần |
Câu |
Nội dung |
Điểm |
ĐỌC HIỂU |
1 |
Phương thức biểu
đạt chính của đoạn trích: nghị luận |
0,5 |
2 |
- Cấu tạo ngữ
pháp của câu Cuộc đời vĩ đại/ không từ trên trời rơi xuống. Chủ ngữ Vị ngữ - Đây là câu đơn |
0,25 0,25 |
|
3 |
Thành phần biệt
lập phụ chú: như dậy sớm, chấp nhận rủi ro, lập mục tiêu, đọc sách |
0,5 |
|
4 |
- Phép thế - Từ “chúng”
thay thế cho từ “thành công” |
0,25 0,25 |
|
5 |
Tác dụng của
phép điệp cấu trúc: - Giúp cho lời
văn giàu nhịp điệu, sinh động, cuốn hút, tăng tính liên kết giữa các câu văn - Làm nổi bật thực
trạng: Con người muốn những điều tốt đẹp nhưng lại không nỗ lực để đạt được
chúng; thể hiện thái độ của tác giả |
0,5 0,5 |
|
6 |
Thí sinh có thể
đồng tình, không đồng tình hoặc đồng tình một phần nhưng phải lí giải thuyết
phục, giám khảo vẫn cho điểm tối đa. Có thể theo hướng sau: - Đồng tình. - Lí giải: Sự hi
sinh và cống hiến hết mình sẽ đem lại những điều tốt đẹp cho xã hội, cộng đồng
và chính bản thân chúng ta. Con người chỉ biết ích kỉ, sống cho bản thân thì
không thể tạo nên một cuộc đời có giá trị, có ý nghĩa. |
0,25 0,75 |
|
LÀM VĂN |
1 |
Viết đoạn văn diễn
dịch (khoảng 8 đến 10 câu), trong đó có sử dụng phép nối (gạch chân từ ngữ được
dùng để nối), với câu chủ đề: Nếu lười biếng thì con người không thể thành
công. |
2,0 |
a. Yêu cầu về hình
thức (1,0 điểm) - Viết đoạn văn diễn dịch với câu chủ đề đã cho - Có số câu tương ứng như yêu cầu - Chữ viết rõ ràng, không mắc lõi chính tả, đúng ngữ pháp. - Sử dụng phép nối và gạch chân từ ngữ được dùng để nối |
0,25 0,25 0,25 0,25 |
||
b. Yêu cầu về nội
dung (1,0 điểm) Thí sinh có thể
triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều hướng khác nhau, miến là hợp lí, nhưng
cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: - Thành công là những điều tốt đẹp mà con người đạt đươc,
phù hợp với mong muốn của thành công. Lười biếng là không chăm chỉ, siêng
năng, không cố gắng để đạt được mục tiêu đề ra. - Nếu lười biếng thì con người không thể thành công vì : + Thành công thường đi liền với những khó khăn, gian khổ. Nó đòi hỏi quá
trình con người chăm chỉ, cố gắng không ngừng để vượt qua khó khăn thử thách. + Khi lười biếng, chúng ta sẽ không phát huy được những năng lực của bản
thân. Từ đó sẽ khó gặt hái được kết quả tốt đẹp + Sự lười biếng sẽ dẫn con người đến với thất bại trong học tập, công việc
cũng như các lĩnh vực khác trong cuộc sống c. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù
hợp với vấn đề nghị luận. d. Chính tả, dùng từ,
đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ
pháp. |
0,25 0,25 0,25 0,25 |
||
2 |
a. Đảm bảo cấu
trúc bài văn nghị luận Bài viết đủ ba
phần: MB nêu được vấn đề, TB triển khai được vấn đề, KB kết luận được vấn đề |
0,25 |
|
b. Xác định đúng
vấn đề nghị luận: - Phân tích được
giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ - Nhận xét thế hệ
trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ qua hình tượng người chiến sĩ lái xe |
0,25 |
||
c. Triển khai vấn
đề nghị luận thàng các luận điểm, kết hợp giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo
các nội dung chính: |
|
||
* Giới thiệu tác
giả, tác phẩm và đoạn thơ cần nghị luận |
0,5 |
||
* Phân tích đoạn
thơ: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
được các ý cơ bản: - Về nội dung: + Hoàn cảnh chiến
tranh khốc liệt với những trận mưa bom mà giặc Mỹ trút xuống con đường Trường
Sơn. “Bom giật, bom rung” đã phá hủy kính của những chiếc xe + Vượt lên trên
hoàn cảnh gian khổ ác liệt, hiểm nguy, chết chóc, những người lính lái xe thể
hiên tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm thái độ chủ động tự tin. Họ cồn bộc
lộ tâm hồn rộng mở với tình yêu thiên nhiên, tinh thần lạc quan |
0,25 0,75 |
||
- Về nghệ thuật: + Điệp ngữ
“không có kính”, động từ mạnh “giật, rung”, đảo ngữ, điệp từ “nhìn”, nhân
hóa, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, so sánh… + Hình ảnh và
ngôn từ tự nhiên gần với lời nói thường, đậm chất khẩu ngữ + Giọng thơ sôi
nổi, khỏe khoắn, hóm hỉnh. |
0,5 0,25 0,25 |
||
* Nhận xét về
thế hệ trẻ Việt Nam thời kì chống Mỹ qua hình tượng người chiến sĩ lái xe: - Thế hệ trẻ VN
mang những phẩm chất anh hùng vượt lên trên mưa bom bão đạn. Họ cũng có một
thế giới tâm hồn phong phú, nhạy cảm, mộng mơ. - Đó là những
con người rất đáng trân trọng, cảm phục, ngợi ca; là sự kết tinh vẻ đẹp của
con người Việt Nam trong sự nghiệp vệ quốc. Lưu ý: Phần nhận
xét trên, nếu thí sinh không tách riêng mà lồng vào quá trình phân tích thì
giám khảo vẫn cho điểm tối đa |
0,25 0,25 |
||
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng, mới mẻ, phù
hợp với vấn đề nghị luận. |
0,25 |
||
e. Chính tả, dùng từ,
đặt câu: Đảm bảo chuẩn xác chính tả, dùng từ, đặt câu, ngữ
pháp. |
0,25 |
||
Tổng điểm |
10 |