MỖI CLICK VÀO QUẢNG CÁO SẼ GIÚP CHÚNG TÔI PHỤC VỤ CÁC BẠN TỐT HƠN

Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 An Giang 2022

ĐỀ NGỮ VĂN THI VÀO LỚP 10 AN GIANG 2022

Thời gian làm bài: 120 phút

I. ĐỌC HIỂU (4.0 điểm)

Đọc văn bản:

[1] Ở một ngôi làng nọ, có người đàn ông trung niên sống với đứa con trai. Một hôm trời đẹp, người cha rủ con trai đi vào rừng dạo chơi. Cậu con trai vô cùng hào hứng đi cùng với bố. Hai cha con đi đến đoạn đường uốn lượn thì dừng lại.

Trong một chút trầm lặng ngắn ngủi, người cha hỏi con: “Con trai! Ngoài tiếng chim đang hót ra, con còn nghe được tiếng gì khác không?”

Cậu bé sau một hồi lắng nghe liền trả lời cha: “Cha ơi, con còn nghe được cả tiếng xe ngựa nữa ạ!”

Người cha nói tiếp: “Đúng rồi! Đó là một chiếc xe ngựa trống, không chở gì cả.”

Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 An Giang 2022
Đề Ngữ văn thi vào lớp 10 An Giang 2022

Cậu con trai ngạc nhiên hỏi lại: “Chúng ta còn chưa nhìn thấy nó, sao cha lại biết xe ngựa trống rỗng?”

Người cha đáp: “Từ âm thanh con có thể dễ dàng nhận ra đó là một chiếc xe trống không. Xe ngựa càng trống rỗng thì âm thanh sẽ càng to.”

Về sau này, cậu con trai trưởng thành, là một người thông minh, giỏi giang và thành đạt. Mỗi lần cậu chứng kiến một ai đó dùng lời lẽ ba hoa, thô lỗ để nói chuyện, tự cho là mình đúng, tự cao tự đại, hạ thấp người khác thì cậu nhớ đến lời nói của cha vẫn như đang văng vẳng bên tai mình: “Xe ngựa càng trống rỗng thì âm thanh sẽ càng to”

[2] Người có thể dùng tâm thái bình tĩnh, khiêm nhường để nói chuyện với người khác thì sẽ tránh được việc cãi vã, hiềm khích giữa đôi bên. Người như vậy cũng sẽ càng học được cách lắng nghe, thấu cảm với người khác, mà lại không cường điệu, khoa trương chính mình!

Cho nên, sông sâu tĩnh lặng, lúa chín cúi đầu luôn là phương châm tu dưỡng đạo đức, quan hệ ứng xử cần thiết trong cuộc sống của mỗi người.

(Theo Báo Giáo dục và Thời đại Online, Người càng hiểu biết càng khiêm nhường, 03/8/2016)

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của phần [1] văn bản (0,5 điểm)

Câu 2. Xét về thành phần câu, cụm từ: “Cha ơi” trong câu: “Cha ơi, con còn nghe được cả tiếng xe ngựa nữa ạ!” thuộc thành phần biệt lập gì? (0,5 điểm)

Câu 3. Xác định tên và chỉ ra phần phụ trước, phần trung tâm và phần phụ sau của cụm từ: “một chiếc xe trống không” (0,5 điểm)

Câu 4. Em hiểu như thế nào về nội dung ý nghĩa hai cụm từ: “sông sâu tĩnh lặng, lúa chín cúi đầu”? (0,75 điểm)

Câu 5. Nếu thay từ “cúi” bằng từ “gục” trong cụm từ “lúa chín cúi đầu”  thì ý nghĩa cụm từ đó có thay đổi không? Vì sao (0,75 điểm)

Câu 6. Hãy nêu bài học ý nghĩa nhất đối với em rút ra từ văn bản trên (1,0 điểm)

II. LÀM VĂN (6.0 điểm)

Cảm nhận về bức tranh thiên nhiên và con người lao động qua các khổ thơ sau trích từ bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa

Sóng đã cài then đêm sập cửa

Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi

Câu hát căng buồm cùng gió khơi.

[…]

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng

Ra đậu dặm xa dò bụng biển

Dàn đang thế trận lưới vây giăng.

[...]

Ta hát bài ca gọi cá vào

Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao

Biển cho ta cá như lòng mẹ

Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.

 

Sao mờ kéo lưới kịp trời sáng

Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng

Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông

Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.

 

Câu hát căng buồm với gió khơi

Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời

Mặt trời đội biển nhô màu mới

Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.

Hồng Gai, 4 – 10 – 1958

(Ngữ văn 9, Tập một, NXBGD 2005, trang 139 – 140)

 

HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

ĐỌC HIỂU

4.0

1

Phương thức biểu đạt chính của phần [1]: tự sự

Hướng dẫn chấm

- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng: không cho điểm

0,50

2

Cụm từ: “Cha ơi” thuộc thành phần biệt lập gi đáp

Hướng dẫn chấm

- Trả lời như đáp án: 0,5 điểm

- Trả lời không đúng: không cho điểm

0,50

3

- Tên cụm từ: Cụm danh từ

- Chỉ ra phần phụ trước, phần trung tâm và phần phụ sau của cụm từ:

+ Phần phụ trước: một

+ Phần trung tâm: chiếc xe

+ Phần phụ sau: trống rỗng

Hướng dẫn chấm

- Trả lời đúng cụm từ: 0,25 điểm; chỉ ra đúng các phần của cụm từ: 0,25

- Học sinh chỉ ra chưa đúng tất cả cá phần: không cho điểm

0,50

4

- Nghĩa đen:

+ Sông sâu thì dòng chảy không gây tiếng động. [1]

+ Lúa khi chín, toàn bông trĩu xuống [2]

- Nghĩa bóng:

+ Những người tài năng thường hay trầm tĩnh. [3]

+ Những người trưởng thành, chín chắn thì khiêm tốn trong ứng xử. [4]

Hướng dẫn chấm:

- Trả lời đúng 1 ý: 0,25 điểm

- Lưu ý: Nội dung trả lời của thí sinh có thể diễn đạt theo nghĩa tương đương, miễn thể hiện được nội dung ý nghĩa trên.

0,75

5

- Nếu thay từ “cúi” bằng từ “gục” thì ý nghĩa cụm từ sẽ thay đổi. [1]

- Bởi vì:

+ Từ cúi: hạ thấp đầu xuống, thể hiện ý thức khiêm tốn trong ứng xử. [2]

+ Từ gục: gập hẳn đầu xuống, thể hiện trạng thái đổ gục, quỵ. [3]

Hướng dẫn chấm

- Trả lời đúng mỗi ý: 0,25 điểm

- Lưu ý: Nội dung trả lời của thí sinh có thể diễn đạt theo nghĩa tương đương, miễn thể hiện được nội dung ý nghĩa trên.

0,75

6

Bài học ý nghĩa nhất rút ra từ văn bản, có thể:

- Tính khiêm nhường;

- không tự cao tự đại;

- Lối giao tiếp, ứng xử lịch sự, văn hóa;

- …

Hướng dẫn chấm

- Nêu được vấn đề được rút ra: 0,5 điểm

- Nêu được vấn đề nhưng không sát hợp với nội dung văn bản hoặc trái pháp luật và đạo đức xã hội: 0,0 điểm

- Diễn giải khá phù hợp với vấn đề được rút ra: 0,5 điểm

- Diễn giải sơ lược, chung chung: 0,25 điểm

- Diễn giải không sát hợp với vấn đề: 0,0 điểm

- Nội dung trả lời của thí sinh có thể diễn đạt theo cách khác, miễn thể hiện được nội dung ý nghĩa trên.

1,00

II

LÀM VĂN

6.0

Bức tranh thiên nhiên và con người lao động qua các khổ thơ trích từ bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài văn: Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề.

0,50

b. Xác định đúng luận đề: Bức tranh thiên nhiên và con người lao động qua các khổ thơ trích từ bài thơ Đoàn thuyền đánh cá

Hướng dẫn chấm

-         Xác định đúng mỗi vấn đề nghị luận: 0,25 điểm

-         Không xác định được vấn đề: 0,0 điểm

0,50

c. Triển khai nội dung bài viết: Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

c.1. Nội dung

 

c.1.1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm

Hướng dẫn chấm

-         Giới thiệu được tác giả: 0,25 điểm

-         Giới thiệu được tác phẩm: 0,25 điểm

0,50

c.1.2. Bức tranh thiên nhiên

- Bức tranh thiên nhiên hiện lên theo trình tự thời gian: từ cảnh hoàng hôn – đêm trăng – bình minh;

- Bức tranh thiên nhiên sinh động (không tĩnh lặng trong đêm), đầy sức sống trong không khí lao động của con người (Dàn đan thế trận lưới vây giăng, kéo xoăn tay, …);

- Biển đẹp (mặt trời lặn như hòn lửa, bình minh đội biển nhô màu mới, đêm trăng sáng vằng vặc với những hình ảnh nên thơ – buồm trăng, lấp lánh đuốc đen hồng, trăng vàng chóe, sao lùa, …), bầu trời rộng lớn (mây cao), yên bình (biển bằng), …

Hướng dẫn chấm

-         Trình bày được 3 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,75 điểm

-         Trình bày được 2 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,5 điểm

-         Trình bày được 1 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,25 điểm

-         Không trình bày được ý nào: 0,0 điểm

1,50

c.1.3. Con người lao động

- Hình ảnh hiện lên trong bối cảnh: đoàn thuyền ra khơi – đánh cá trên biển – trở về thắng lợi

- Đoàn thuyền ra khơi, đánh bắt trong tư thế chủ động trước thiên nhiên (lái gió với buồm trăng, Lướt giữa mây cao với biển bằng, Dàn đan thế trận lưới vây giăng, …)

- Cảnh lao động với khí thế sôi nổi, hăng say (Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng); không khí khẩn trương (kéo lưới kịp trời sáng, chạy đua cùng mặt trời);

- Lao động đầy lạc quan, yêu đời, yêu cuộc sống của những con người làm chủ (Câu hát căng buồm, Ta hát bài ca gọi cá vào, …)

Hướng dẫn chấm

-         Trình bày được mỗi ý: 0,50 điểm

-         Trình bày được 4 ý nhưng chưa trọn vẹn: 1,00 điểm

-         Trình bày được 3 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,75 điểm

-         Trình bày được 2 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,5 điểm

-         Trình bày được 1 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,25 điểm

-         Không trình bày được ý nào: 0,0 điểm

1,50

c.2. Nghệ thuật

- Bút pháp lãng mạn với các biện pháp phóng đại (con thuyền đánh cá nhỏ bé trở nên thành kì vĩ: Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, …), so sánh (Mặt trời xuống biển như hòn lửa …), nhân hóa (Sóng đã cài then, đêm sập cửa), điệp ngữ (Câu hát căng buồm cùng/với gió khơi);

- Khắc họa những hình ảnh đẹp (mặt trời lúc hoàng hôn, khi bình minh, hình ảnh biển cả và bầu trời trong đêm, hình ảnh ngư dân và đoàn thuyền đánh cá)

- Ngôn ngữ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu, gợi liên tưởng

Hướng dẫn chấm

-         Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm

-         Trình bày được 3 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,5 điểm

-         Trình bày được 2 ý nhưng chưa trọn vẹn: 0,25 điểm

-         Trình bày được 1 ý gần trọn vẹn: 0,25 điểm

-         Không trình bày được ý nào: 0,0 điểm

-         Lưu ý, yêu cầu thí sinh trình bày được 2 biện pháp tu từ

0,50

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm

Không cho điểm nếu bài làm mắc nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp

0,50

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm

-         Biết vận dụng kiến thức văn học, tiếng Việt trong quá trình phân tích, đánh giá; hoặc biết so sánh với các tác phẩm khác; hoặc trình bày theo cách so sánh từng ý; hoặc vận dụng hiểu biết từ thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; hoặc có ý nghĩ sâu sắc, phù hợp với 1 khía cạnh, vấn đề nào đó; …

-         Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, bài văn giàu cảm xúc, …

-         Đáp ứng được mỗi yêu cầu 0,25 điểm

0,50

 

TỔNG ĐIỂM: 10.00

 


Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Liên kết

Quảng cáo