ĐỀ
NGỮ VĂN THI
VÀO LỚP 10 BẮC NINH 2022
Thời gian: 90 phút
Câu
1. (4,0 điểm) Đọc đoạn trích sau:
(1)
Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung
bát đũa nghĩa là gia đình đấy
Võng
mắc chông chênh đường xe chạy
Lại
đi lại đi trời xanh thêm.
(2)
Không có kính, rồi xe không có đèn
Không
có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ
cần trong xe có một trái tim.
(Ngữ
văn 9, Tập 1)
Thực hiện các yêu cầu:
a.
Đoạn thơ trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai?
b.
Trong khổ thơ (1), những người lính lái xe định nghĩa như thế nào về gia đình?
c.
Chỉ ra và nêu tác dụng cả biện pháp tu từ hoán dụ trong câu thơ: Chỉ cần trong
xe có một trái tim.
d.
Từ nội dung đoạn trích, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ)
bày tỏ suy nghĩ về lòng dũng cảm.
Câu
2. (6.0 điểm)
Cảm
nhận của anh chị về nhân vật ông Hai trong đoạn trích sau:
Ông
lão ôm thằng con út lên lòng, vỗ nhè nhẹ vào lưng nó, khẽ hỏi:
-
Húc kia! Thầy hỏi con nhé, con là con ai?
-
Là con thầy mấy lại con u.
-
Thế nhà con ở đâu?
-
Nhà ta ở làng Chợ Dầu.
…
-
À, thầy hỏi con nhé. Thế con ủng hộ ai?
Thằng
bé dơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt:
-
Ủng hộ cụ Hồ Chí Minh muôn năm!
Nước
mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má. Ông nói thủ thỉ:
-
Ừ đúng rồi, ủng hộ cụ Hồ con nhỉ.
Mấy
hôm nay ru rú ở xó nhà, những lúc buồn khổ quá chẳng biết nói cùng ai, ông lại
thủ thỉ với con như vậy. Ông nói như để ngỏ lòng mình, như để mình lại minh oan
cho mình nữa.
Anh
em đồng chí biết cho bố con ông.
Cụ
Hồ trên đầu trên cổ xét soi cho bố con ông.
Cái
lòng bố con ông là như thế đấy, có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ
dám đơn sai: Mỗi lần nói ra được đôi câu như vậy nỗi khổ trong lòng ông cũng
vơi đi được đôi phần.
(Trích Làng - Kim Lân, Ngữ văn lớp
9, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam)
HƯỚNG
DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC MÔN NGỮ VĂN
Câu |
Nội dung |
Điểm |
1 |
a. - Tác phẩm: Bài
thơ về tiểu đội xe không kính - Tác giả: Phạm
Tiết Duật |
0,25 0,25 |
b. - Những người lính lái xe đã định nghĩa về gia đình: Chung
bát đũa/ chung bát đũa nghĩa là gia đình. |
0,5 |
|
c. - Biện pháp tu từ:
Hoán dụ qua hình ảnh “Trái tim” - Tác dụng: + Nhấn mạnh, tô đậm, ngợi ca vẻ đẹp và phẩm chất của những
người chiến sĩ lái xe: bản lĩnh hiên ngang, lòng dũng cảm, tinh thần lạc quan
và niềm tin mãnh liệt vào ngày thống nhất đất nước… + Giúp cho câu thơ giàu hình ảnh, giàu sắc thái biểu cảm. |
0,5 0,5 |
|
d. * Đảm bảo
yêu cầu về hình thức đoạn văn + Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng – phân – hợp… |
0,25 |
|
* Xác định đúng vấn đề nghị luận: Ý nghĩa của lòng dũng cảm |
0,25 |
|
* Triển khai vấn đề nghị luận: Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng cần làm rõ ý nghĩa của lòng dũng
cảm đối với cá nhân và xã hội. Có thể theo hướng sau: |
|
|
- Dũng cảm là gì? Dũng cảm là gan dạ, kiên cường dám đương đầu với mọi khó
khăn, gian lao thử thách… |
0,25 |
|
- Ý nghĩa của lòng dũng cảm: + Giúp con người có sức mạnh vượt qua khó khăn, tai ương
thử thách của số phận, đấu tranh chống lại cái xấu cái ác làm cho xã hội chở
lên tốt đẹp hơn. + Người có lòng dũng cảm sẽ được mọi người yêu quý, trân
trọng, cảm phục… + Giúp con người có đủ bản lĩnh vượt lên chính mình, khắc
phục những hạn chế, khuyết điểm của bản thân… - Cần rèn luyện lòng dũng cảm đồng thời phê phán những kẻ
hèn nhát, thụ động ỷ lại… |
0,75 |
|
Chính tả,
dùng từ, đăt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 |
|
Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn
đề nghị luận. |
0,25 |
|
2 |
Cảm nhận
về nhân vật ông Hai trong đoạn trích (truyện ngắn Làng của nhà văn Kim Lân) |
6,0 |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Mở
bài giới thiệu được vấn đề, Thân
bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. |
0,5 |
|
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Vẻ
đẹp nhân vật ông Hai trong đoạn trích. |
0,5 |
|
c. Triển khai vấn đề nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa
lý lẽ và dẫn chứng |
3,5 |
|
* Giới
thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích - Kim Lân là nhà văn có sở trường về truyện ngắn. Ông am
hiểu sâu sắc về đời sống nông dân nông thôn Việt Nam. - Truyện ngắn làng viết vào thời kỳ đầu của cuộc kháng
chiến chống Pháp. Tác phẩm được đăng trên tạp chí văn nghệ năm 1948, là một
trong những truyện ngắn thành công nhất của ông. - Khái quát tình huống truyện, vị trí đoạn trích: + Ông Hai là người yêu làng, luôn tự hào khoe về làng chợ
Dầu của mình. Nhưng ở nơi tản cư, ông nghe tin làng mình theo tây làm việt
gian. Ông rơi vào trạng thái đau đớn, xấu hổ, tủi nhục, dằn vặt, bế tắc và
tuyệt vọng… + Khi tâm trạng của nhân vật ông Hai được đẩy lên cao trào
cũng là lúc ông bộc lộ một cách sâu sắc, tình cảm chân thành, thiêng liêng về
quê hương, đất nước, cách mạng. Đó là cảnh ông Hai trò chuyện với đưa con. |
1,5 |
|
* Cảm nhận
vẻ đẹp của ông Hai trong đoạn trích: - Dù đau
đớn, rằn vặt khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. Nhưng trái tim ông Hai vẫn luôn
hướng về quê hương (Yêu làng) + Tình yêu làng quê và tinh thần yêu nước đã dẫn đến những
xung đột nội tâm ở nhân vật ông hai, khi buộc phải lựa chọn, ông đã xác định
một cách đau đớn và dứt khoát: làng thì yêu thật nhưng làng theo tây rồi thì
phải thù. + Dù đã lựa chọn nhưng ông Hai không thể dứt bỏ tình cảm
với quê hương, ông đã gửi gắm nỗi lòng của mình vào những lời thủ thỉ tâm sự
với đứa con ngây thơ bé bỏng. + Ông Hai có tình yêu sâu lặng với làng nên ông muốn lí
trí và trái tim bé bỏng của con phải ghi nhớ câu “nhà ta ở làng chợ Dầu- nơi
chôn rau cắt rốn của bố con ông” >> Nỗi nhớ quê, yêu quê, nỗi đau đớn khi nghe tin
quê hương theo giặc chồng chéo, đan xen trong lòng ông lão. |
1,5 |
|
- Trong đau đớn tuyệt vọng tấm lòng của ông Hai vẫn chung
thủy son sắt vói cách mạng, tin tưởng vào cuộc kháng chiến của dân tộc. (Yêu
nước) + Tình yêu cách mạng, lòng tin yêu cụ Hồ của ông lão đã
truyền sang cho cả đứa con. Cả hai bố con ông đều một lòng ủng hộ cụ Hồ Chí
Minh muôn năm! Câu nói ấy khiến nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên
hai má. Đó là giọt nước mắt của sự cảm động, của tình cảm sắt son với cách
mạng, với cụ Hồ. + Ông nhắc cho con về tấm lòng thủy chung với kháng chiến,
với cụ Hồ của bố con ông. Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Ông khẳng định
tình cảm sâu nặng bền vững, thiêng liêng. Cái lòng bố con ông là như thế đấy.
Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai. + Dưới hình thức trò chuyện tâm tình với đứa con, nhưng
thực chất đó là lời tự vấn để tự minh oan và khẳng định tấm lòng thủy chung
của ông Hai với làng, với kháng chiến, với cách mạng để làm vơi đi những khổ
tâm, dằn vặt trong ông. =>
Vẻ đẹp nổi bật của ông Hai - người nông dân cách mạng -
là tình yêu làng hài hòa với tình yêu nước. |
0,75 |
|
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật: - Xây dựng tình huống truyện đặc sắc làm nổi bật tư tưởng
chủ đề và tâm lý, tính cách của nhân vật ông Hai. - Lối kể chuyện giản dị, tự nhiên, gần gũi, ngòi bút phân
tích tâm lý tinh tế, sắc sảo kết hợp hài hòa giữa ngôn ngữ đối thoại và độc
thoại nội tâm góp phần tạo nên một hình tượng chân thực và đẹp đẽ về người
Nông dân Việt Nam. |
0,5 |
|
* Đánh giá và nâng cao: - Đoạn trích vừa cho thấy sự phát triển trong nhận thức
của người nông dân Việt Nam: tình yêu làng là cơ sở của tình yêu nước, yêu
cách mạng song tình yêu nước vẫn bao trùm nên tất cả và là định hướng hành
động cho họ, vừa có ý nghĩa giáo dục sâu sắc đối với nhiều thế hệ bạn đọc.
Qua đoạn trích, người đọc cảm nhận được một cách sâu sắc hơn vẻ đẹp của những
người nông dân kháng chiến Việt Nam: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm
thủy chung son sắt với cách mạng. |
0,5 |
|
d. Chính
tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo
chuẩn chính tả ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Không mắc lỗi chính tả dùng từ
đặt câu. |
0,25 |
|
e. Sáng
tạo:
có cách diễn đạt độc đáo, sáng tao, mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc
về vấn đề nghị luận. |
0,25 |
|
|
Tổng điểm:
10,0 |
|