ĐỀ
KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2021 – 2022
Môn:
Ngữ văn - Lớp 9
Thời
gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1 (2,0
điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Em biết không, em là cô bé ngoan thật đấy.”
Mỗi lần trông thấy Totto-chan, thầy hiệu trưởng đều nói thế. Còn
Totto-chan thì mỉm cười, nhảy tưng tưng đáp: “Vâng, em ngoan.” Và em cũng tin
như vậy.
Đúng là Totto-chan ngoan, và ngoan về nhiều mặt. Em tốt bụng với mọi
người, nhất là với những bạn có khuyết tật. Em sẵn sàng bảo vệ cho họ, nếu các
em ở trường khác nói điều gì không tốt là em đấu tranh liền, dù cuối cùng phải
bật khóc. Thấy con vật nào bị thương, em làm mọi việc để săn sóc.
(Tetsuko
Kuroyanagi, Totto-chan cô bé bên cửa sổ, Anh Thư dịch qua bản tiếng Anh
của Dorothy Britton, NXB Văn học, 2006, tr. 137-138)
a. Tìm thành
phần biệt lập và gọi tên thành phần biệt lập đó trong câu sau: Còn Totto-chan
thì mỉm cười, nhảy tưng tưng đáp: “Vâng, em ngoan.” (1,0 điểm)
b. Theo em,
câu nói của thầy hiệu trưởng: “Em biết không, em là cô bé ngoan thật đấy.”
đã đem lại những điều gì cho Totto-chan? (0,5 điểm)
c. Em có đồng
tình với hành động sẵn sàng bảo vệ các bạn có khuyết tật của Totto- chan không?
Vì sao? (0,5 điểm)
Câu 2 (3,0
điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 10 - 15 dòng) trình bày suy nghĩ của em về
ý nghĩa của lòng tốt.
Câu 3 (5,0
điểm)
Phân tích vẻ đẹp của đoạn thơ sau:
Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười
Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa
Con đường cho những tấm lòng [...]
(Y
Phương, Nói với con, Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2021,
tr.72)
-
HẾT -
A. HƯỚNG DẪN
CHUNG
- Các tổ/nhóm
chuyên môn tổ chức thảo luận để thống nhất hướng dẫn chấm và cách cho điểm; chấm
chung ít nhất 05 bài và ghi vào biên bản họp nhóm lớp 9.
- Hướng dẫn
chấm chỉ là gợi ý nên trong quá trình chấm bài, giáo viên cần linh hoạt, tránh
đếm ý cho điểm, chú ý kĩ năng làm bài và sự sáng tạo của học sinh. Học sinh có
thể có nhiều cách diễn đạt và lí giải khác nhau, miễn là hợp lí và thuyết phục.
B. HƯỚNG DẪN
CỤ THỂ
Câu |
Ý |
Nội dung |
Điểm |
1 |
Đọc
hiểu: Đây là dạng câu hỏi kiểm tra kiến
thức và kĩ năng đọc hiểu văn bản nên học sinh có thể trình bày bằng hình thức
gạch đầu dòng, trình bày theo ý. |
2,0 |
|
a |
-
Vâng - Thành phần gọi - đáp. |
0,5 0,5 |
|
b |
Câu nói của thầy hiệu trưởng đã đem
lại cho Totto-chan niềm vui và sự tự tin vào những điều tốt đẹp mà em đã làm. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án hoặc diễn đạt tương đương:
0,5 điểm. - Học sinh trả lời ý:
0,25 điểm. |
0,5 |
|
c |
-
Bày tỏ quan điểm của
bản thân: đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần. - Lí giải hợp lí, thuyết phục. |
0,25 0,25 |
|
2 |
Làm
văn: Đây là dạng câu hỏi kiểm tra kiến
thức và kĩ năng hình thành văn bản nên học sinh cần đảm bảo yêu cầu về hình
thức đoạn văn với dung lượng khoảng 10 - 15 dòng; đảm bảo các yêu cầu về diễn
đạt, dùng từ, chính tả; xác định đúng vấn đề cần nghị luận; triển khai vấn đề
nghị luận tốt... |
3,0 |
|
a) Đảm bảo
yêu cầu về hình thức đoạn văn: học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách
diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. |
0,25 |
||
b) Xác
định đúng vấn đề cần nghị luận: Ý nghĩa của lòng tốt. |
0,25 |
||
c) Triển
khai vấn đề nghị luận: Học sinh
có thể trình bày nhiều ý, miễn là hợp lí, phù hợp với đạo đức. Sau đây là một
số gợi ý: -
Lòng tốt là một vẻ
đẹp phẩm chất đáng quý. -
Lòng tốt khiến cho
người được giúp đỡ cảm thấy được chia sẻ, có thêm sức mạnh để vượt qua khó
khăn... khiến cho người giúp đỡ cảm thấy hạnh phúc, nhận lại sự quý mến… -
Lòng tốt không chỉ
giúp cho con người gần con người hơn, biết sống yêu thương nhau hơn mà còn
xây dựng một xã hội ngày càng tốt đẹp. |
2,0 |
||
d) Chính
tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 |
||
e) Sáng
tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. |
0,25 |
||
|
Làm
văn: Đây là dạng câu hỏi kiểm tra kiến
thức và kĩ năng hình thành văn bản nên học sinh cần đảm bảo yêu cầu về hình
thức bài văn; đảm bảo các yêu cầu về diễn đạt, dùng từ, chính tả; xác định
đúng vấn đề cần nghị luận; triển khai vấn đề nghị luận tốt... |
5,0 |
|
|
a) Đảm bảo
yêu cầu về hình thức bài văn: Mở bài giới thiệu chung về vấn đề, Thân bài
giải quyết vấn đề, Kết bài khái quát ý nghĩa của vấn đề. |
0,25 |
|
|
b) Xác
định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
trong bài thơ Nói với con của Y Phương. |
0,5 |
|
3 |
c) Triển
khai vấn đề nghị luận: học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng
phải đảm bảo yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm văn nghị luận văn học với
các ý chính cơ bản sau: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích. - Phân tích đoạn trích: + Bốn dòng
đầu: Con lớn lên từng ngày trong tình yêu thương, trong sự nâng đón và mong
chờ của cha mẹ (chân phải bước tới cha, chân trái bước tới mẹ). Từng
bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, mừng
vui đón nhận (một bước chạm tiếng nói, hai bước tới tiếng cười). + Năm dòng
sau: Con được trưởng thành trong cuộc sống lao động cần cù và tươi vui của người
đồng mình (đan lờ cài nan hoa, vách nhà ken câu hát), trong thiên nhiên
thơ mộng và nghĩa tình của quê hương (rừng cho hoa, con đường cho những
tấm lòng) Tất cả đã nuôi dưỡng con cả về tâm hồn lẫn lối sống. + Nghệ
thuật: thể thơ tự do phóng khoáng; giọng điệu thủ thỉ, tâm tình, trìu mến;
xây dựng các hình ảnh vừa cụ thể vừa mang tính khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu
chất thơ; sử dụng linh hoạt các biện pháp tu từ: điệp cấu trúc, điệp ngữ,
liệt kê… -
Đánh giá chung: + Đoạn thơ
giúp ta hiểu được cội nguồn sinh dưỡng của con người là tình yêu của cha mẹ,
tình yêu lao động, tình nghĩa quê hương. Đó cũng là những giá trị bền vững
trong suốt cuộc đời con người. + Đoạn thơ
là minh chứng cho sức sống riêng của thơ Y Phương khi viết về đề tài quen thuộc. |
3,5 |
|
|
d) Chính
tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 |
|
|
e) Sáng
tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu săc về vấn đề nghị luận. |
0,5 |