KIỂM TRA CUỐI KÌ II NĂM HỌC 2023 – 2024
Môn: Ngữ văn – Lớp 8
I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA
1. Năng lực: Đánh giá mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng về đặc
điểm thể loại trong phần đọc hiểu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa; tri thức tiếng
Việt; khả năng diễn đạt, hành văn.
Phạm
vi kiểm tra gồm:
-
Phần Đọc - hiểu: Văn bản thông tin
-
Phần tiếng Việt: Các thành phần biệt lập, các kiểu câu phân theo mục đích nói.
-
Phần Viết: Viết được bài văn thuyết minh giới thiệu về một hiện tượng tự nhiên
2. Phẩm chất: yêu nước; nhân ái; trung thực.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA
-
Hình thức: Tự luận;
-
Cách tổ chức kiểm tra: HS làm bài kiểm tra trong 90 phút.
III. THIẾT LẬP MA TRẬN, ĐẶC TẢ
1. Khung ma trận đề
TT |
Kĩ năng |
Đơn vị kiến thức / kĩ năng |
Mức độ nhận thức |
Tổng số câu |
Tổng % điểm |
|
|||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
|
|||||
1 |
Đọc hiểu |
Văn bản thông
tin |
2 (20%) |
3 (25%) |
2 (15%) |
0 |
7 |
60% |
|
2 |
Viết |
Viết bài văn thuyết
minh giải thích về một hiện tượng tự nhiên |
1* (5%) |
1* (20%) |
1* (15%) |
1* (5%) |
1 |
40% |
|
Tổng tỉ lệ % |
25% |
45% |
25% |
5% |
8 |
100% |
|||
Tỉ lệ chung |
70% |
30% |
|
|
2.
Bản đặc tả đề kiểm tra
TT |
Kĩ năng |
Đơn vị kiến thức / kĩ năng |
Mức độ nhận thức |
Số câu hỏi theo mức độ nhận thức |
|||||
Nhận biết |
Thông hiểu |
Vận dụng |
Vận dụng cao |
|
|||||
1 |
Đọc hiểu |
Văn bản thông tin |
Nhận biết: - Nhận biết
được đặc điểm của một số kiểu văn bản thông tin như: văn bản giải thích một
hiện tượng tự nhiên; văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim đã xem. - Nhận biết
được cách trình bày thông tin trong văn bản như theo trật tự thời gian, quan
hệ nhân quả, mức độ quan trọng của đối tượng hoặc cách so sánh và đối chiếu. |
|
|
|
|
|
|
- Nhận biết
được thành phần biệt lập, các loại câu phân loại theo mục giao tiếp được sử
dụng trong văn bản. Thông hiểu: - Phân tích
được thông tin cơ bản của văn bản. -
Phân tích được đặc điểm
của một số kiểu văn bản thông tin: văn bản giải thích một hiện tượng tự
nhiên; văn bản giới thiệu một cuốn sách hoặc bộ phim đã xem; chỉ ra được mối
quan hệ giữa đặc điểm văn bản với mục đích của nó. - Phân tích được cách trình
bày thông tin trong văn bản như theo trật tự thời gian, quan hệ nhân quả, mức
độ quan trọng của đối tượng hoặc cách so sánh và đối chiếu. Vận dụng: - Liên hệ được
thông tin trong văn bản với những vấn đề của xã hội đương đại. - Đánh giá được hiệu quả biểu đạt của một kiểu phương tiện phi ngôn ngữ
trong một văn bản cụ thể. |
|
|
|
|
|
||||
2 |
Viết |
Viết bài văn thuyết minh giải thích một
hiện tượng tự nhiên |
Nhận biết: (0,5) - Đảm bảo cấu
trúc của một bài văn thuyết minh. - Xác định được yêu cầu về nội dung và hình thức của
bài văn thuyết minh. Thông hiểu: (2,0) - Tả/thuật
lại các biểu hiện điển hình của hiện tượng. - Nêu
các nguyên nhân, cách hình thành của một hiện tượng tự nhiên và kết hợp trích
dẫn của các chuyên gia. Vận dụng: (1,0) - Nêu được mối
liên hệ giữa hiện tượng tự nhiên với đời sống con người. - Đánh giá
khái quát thái độ, việc làm của con người đã làm trước hiện tượng tự nhiên. - Đảm bảo
chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Vận dụng cao: (0,5)
Lồng ghép hợp lí yếu tố miêu tả để tăng sức hấp dẫn cho bài văn thuyết
minh. |
|
|
|
|
|
|
Tỉ lệ % |
25% |
45% |
25% |
5% |
|
||||
Tỉ lệ chung |
70% |
30% |
|
||||||
IV. XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA
PHẦN I: PHẦN ĐỌC (6.0 điểm).
Đọc
văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
CỘI RỄ MUÔN NGUỒN SỐNG
Trên bề mặt hành tinh này, người ta vò đầu bứt tai với những
khí thải nhà kính và bù đắp carbon. Đừng tưởng thế giới ngầm - theo nghĩa đen -
không làm gì.
Trong lòng đất tăm tối, rễ cây không ngừng bung tỏa về phía
nguồn sống, chia sẻ dưỡng chất và thông tin để giữ cho nhau khỏe mạnh, vô tư
gánh vác sự hưng suy của đất đai và những loài vật khác.
Hình 1. Thông Thụy Sĩ Pinus cembra tuy có bộ rễ không sâu
nhưng tỏa rộng ra xung quanh.
[...] Chắc rễ thì bền cây, đất đai cũng được hưởng lợi. Hệ
thống rễ phát triển sâu rộng sẽ mở ra nhiều con đường cho phép nước xâm nhập
sâu vào lòng đất, thúc đẩy sự phát triển của các vi sinh vật có lợi. Hệ thống rễ
khỏe mạnh có thể giữ đất, ngăn ngừa xói mòn. Nhưng phải chăng chúng ta vì
"xa mặt cách lòng" nên không nhìn thấy những vấn đề và giải pháp gốc
rễ?
Hình 2. Cây Carlina acaulis này có chiều cao 19cm,
nhưng chiều dài rễ là 408cm và bộ rễ tỏa ra một không gian có đường kính 174cm.
Tỉ như trong nông nghiệp, những loài cây bụi và cỏ dại – với
bộ rễ đồ sộ, xuyên đất, phá đá – chính là lực lượng mở đường cho nước mưa thấm
sâu và ở lâu trong đất, từ đó nuôi dưỡng các loài cây lương thực hay rau màu có
bộ rễ nông hơn.
Thế mà trên những cánh đồng độc canh, người ta ra sức diệt
cỏ tận gốc, rồi phải viện đến máy móc và hóa chất để giữ cho đất khỏi khô kiệt.
Hiểu theo nhiều nghĩa, cây cối quả thật trông chừng cho nhau, nếu ta không gán
cho chúng cái nhãn "cỏ dại" và "cây trồng".
Cuối cùng và không kém phần quan trọng, rễ cho phép đất thu
giữ carbon – thành phần của khí nhà kính làm ấm hành tinh, gây biến đổi khí hậu.
Thông qua dịch tiết của rễ (root exudation), quá trình rễ hô hấp và chết đi, rễ
cây có thể "xuất khẩu" vào lòng đất từ 17% – 40% tổng lượng carbon được
tạo ra từ quang hợp, tức là quá trình lá cây thu khí carbonic từ khí quyển và
thải ra khí oxy.
Theo một nghiên cứu năm 2022 do Đại học Birmingham (Anh) và
Đại học Bergen (Na Uy) dẫn đầu, lượng khí carbonic trong khí quyển tăng lên sẽ
khiến cây cối phát triển những bộ rễ dài hơn và nhiều hơn.
Bằng cách hấp thụ và lưu trữ nhiều carbon hơn, dường như giới
thực vật đang và sẽ trông chừng con người chúng ta đến khi nào chúng còn có thể.
Câu hỏi đặt ra là chúng ta có sẵn sàng làm điều ngược lại,
nhìn nhận sự liên đới giữa xã hội loài người và xã hội thực vật, giữa một mạng
lưới to lớn hơn mang tên Trái đất?
Từ một nơi tăm tối, rễ cây đã truyền cho tất thảy chúng ta
một cẩm nang giản đơn về hy vọng: tiếp tục vươn đến nguồn sống, và trông chừng
cho nhau.
(Theo Lê My, https://cuoituan.tuoitre.vn,
ngày 20/3/2024)
Câu 1 (1,0 điểm). Văn bản “Cội rễ muôn nguồn sống” thuộc
kiểu văn bản gì? Chỉ ra 2 dấu hiệu giúp em nhận biết kiểu văn bản đó.
Câu 2 (1,5 điểm). Xác định thông tin cơ bản và thông tin
chi tiết trong các đoạn văn: “Chắc rễ thì bền cây... thải ra khí oxy”. Vai
trò của những thông tin chi tiết đó là gì?
Câu 3 (1,0 điểm). Xác định và cho biết tên gọi của thành
phần biệt lập trong câu văn sau:
Cuối cùng và không kém phần quan trọng, rễ cho phép đất thu
giữ carbon – thành phần của khí nhà kính làm ấm hành tinh, gây biến đổi khí hậu.
Câu 4 (1,0 điểm). Văn bản trên có sử dụng phương tiện phi
ngôn ngữ nào? Tác dụng biểu đạt của chúng trong văn bản là gì? (1,0 điểm)
Câu 5 (0,5 điểm). Xác định mục đích chính của văn bản.
(0,5 điểm)
Câu 6 (1,5 điểm). Văn bản đã đặt ra cho chúng ta nhiệm vụ
gì? Em có suy nghĩ gì về nhiệm vụ đó. Viết đoạn văn từ 4-5 câu để trả lời câu hỏi
này. (1,0 điểm)
PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm)
Viết
bài văn thuyết minh giải thích về một hiện tượng tự nhiên về mà em biết
----- HẾT -----
V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM
Phần |
Đáp
án |
Điểm |
|
ĐỌC |
Câu
1: Văn bản thông tin
giải thích một hiện tượng tự nhiên Dấu hiệu: -
Sa-pô:
dưới nhan đề, in đậm, gợi tò mò về “thế giới ngầm” -
Ngôn
ngữ: có nhiều thuật ngữ liên quan “khí thải nhà kính, carbon, vi sinh vật,
độc canh, khí carbonic, khí oxy ...” -
Phương
tiện phi ngôn ngữ Hướng dẫn chấm: Nêu đúng kiểu văn bản đạt
được 0,25 điểm. HS nêu đúng 2 dấu hiệu đạt 0,5 điểm.. |
1,0 |
|
Câu 2: Thông tin cơ bản
(0,25 điểm): những công dụng của rễ cây với môi trường sống Thông tin chi tiết
(1,0 điểm): -
Thúc
đẩy sự phát triển của các vi sinh vật có lợi, có thể giữ đất, ngăn ngừa xói
mòn. -
Rễ
của cây bụi và cỏ dại nuôi dưỡng các loài cây lương thực hay rau màu có bộ rễ
nông hơn. -
Con
người ra sức diệt cỏ dại để bảo vệ cây trồng là sai lầm. -
Rễ
cho phép đất thu giữ carbon Vai trò (0,25 điểm): các thông tin chi tiết làm rõ thông
tin cơ bản: nêu ra cụ thể những công dụng của rễ cây và sai lầm của con
người. Hướng dẫn chấm: HS trả lời về thông
tin cơ bản, vai trò như gợi ý thì cho đúng điểm như trên; thông tin chi tiết
thì mỗi thông tin đúng đạt 0,25 điểm, chỉ cho điểm khi HS biết tóm tắt chi
tiết. |
1,5 |
|
|
Câu
3: thành phần của khí nhà kính làm ấm
hành tinh, gây biến đổi khí hậu: Thành phần biệt lập phụ chú (chêm xen) Hướng
dẫn chấm: HS ghi đúng tên thành phần đạt 0,5 điểm, từ ngữ đạt 0,5 điểm |
1,0 |
|
|
Câu
4: Phương tiện phi
ngôn ngữ: Có 2 hình ảnh minh họa về các loại rễ cây. Tác dụng: làm cho
thông tin trở nên trực quan, rõ ràng; giúp người đọc dễ hình dung về thông
tin trình bày và hiểu văn bản rõ hơn. Hướng
dẫn chấm: HS ghi đúng tên phương tiện phi ngôn ngữ đạt 0,5 điểm; ghi đúng từ 1
tác dụng đạt 0,25 điểm, 2 tác dụng trở lên đạt 0,5 điểm |
1,0 |
|
|
Câu
5: Mục đích: nêu rõ
công dụng của rễ cây với môi trường sống và đặt ra trách nhiệm cho loài người. Hướng
dẫn chấm: HS ghi đúng mục đích đạt 0,5 điểm |
0.5 |
|
|
Câu 6:
Nhiệm vụ: bảo vệ
cây xanh để bảo vệ môi trường sống Suy nghĩ: đây là
nhiệm vụ cần thiết, cấp bách.... HS nêu được suy
nghĩ từ 4-5 câu Hướng
dẫn chấm: Nêu được nhiệm vụ: 0,5 điểm; nêu suy nghĩ 0,5 điểm |
1,0 |
|
|
VIẾT |
Đây là dạng yêu cầu
kiểm tra năng lực hình thành văn bản nên cần đảm bảo yêu cầu về hình thức, bố
cục, logic; đảm bảo yêu cầu về diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chính tả; biết sử
dụng bằng chứng, lí lẽ… |
4,0 |
|
a. Đảm
bảo yêu cầu về hình thức bài văn: mở bài – thân bài – kết bài |
0,25 |
|
|
b.
Xác định đúng đối tượng thuyết minh: một hiện tượng tự nhiên |
0,5 |
|
|
c.
Triển khai vấn đề nghị luận: |
|
|
|
- Mở bài: Nêu hiện tượng tự nhiên và đưa ra cái nhìn
bao quát văn hiện tượng này. |
0,25 |
|
|
- Thân bài + Miêu tả hay thuật lại các biểu hiện điển hình của hiện tượng tự nhiên. + Nêu lần lượt các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tự nhiên, kết hợp trích
dẫn ý kiến của các chuyên gia và bổ sung trên cơ sở một số tài liệu được cập
nhật. + Xác định mối liên hệ giữa hiện tượng tự nhiên với đời sống của con người
nêu, đánh giá khái quát về thái độ và những việc con người đã làm trước hiện
tượng tự nhiên đó. |
2,0 |
|
|
- Kết bài: Nêu ấn tượng hay đánh giá chung của
bản thân về hiện tương tự nhiên được đề cập. |
0,25 |
|
|
d. Chính tả, ngữ
pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. |
0,25 |
|
|
e. Sáng tạo: lời kể sinh động, sáng tạo; có suy nghĩ sâu sắc. |
0,25 |
|
|
Lưu ý: Trên đây là gợi ý mang tính định
hướng chung. Giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh, linh hoạt chấm
điểm cho phù hợp, khuyến khích những bài viết sáng tạo. |