Xâm
nhập mặn tại Việt Nam là vấn đề ngày càng trở nên cấp bách. Gây ra các vấn đề
thiếu nước ngọt cung cấp cho người dân sinh hoạt, tưới tiêu và sản xuất nông
nghiệp. Tuy nhiên nhiều người vẫn chủ quan và vô tình gây ra những tác nhân khiến
xâm nhập mặn tăng tốc độ đáng kể.
Xâm
nhập mặn là gì?
Xâm nhập mặn hay còn gọi là đất
bị nhiễm mặn với hàm lượng nồng độ muối vượt mức cho phép do nước biển xâm nhập
trực tiếp vào đất liền khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn
nước ngọt. Nước biển mang theo lượng muối hòa tan và bị kết cấu của đất giữ lại,
tích tụ và gây mặn.
Ngoài ra, xâm nhập mặn là quá
trình thay thế nước ngọt trong các tầng chứa nước ở ven biển bằng nước mặn do sự
dịch chuyển của khối nước mặn vào tầng nước ngọt. Ngắn gọn hơn thì sự xâm nhập
mặn là sự tích tụ quá nhiều muối hòa tan trong đất.
Xâm nhập mặn là hệ quả của sự
biến đổi khí hậu. Đây là hiện tượng tự nhiên xảy ra hằng năm và có thể dự báo
trước. Để giải quyết được mối lo này trước hết phải hiểu được nguyên nhân dẫn đến
xâm nhập mặn là gì.
Nguyên
nhân dẫn đến xâm nhập mặn.
Thông thường, khi nước biển
xâm nhập vào đất liền, lượng nước ngọt từ những con sông từ thượng lưu chảy về
hạ lưu giúp trung hòa nước mặn đồng thời đẩy ngược ra biển. Tuy nhiên trong những
tháng mùa khô, thời tiết không có mưa và nước sông bị bốc hơi do nắng nóng. Điều
này khiến lượng nước ngọt không đủ, làm hiện tượng xâm nhập diễn ra.
Tình trạng hạn hán do xâm nhập mặn (Nguồn: Ảnh internet)
Do các hoạt động khai thác đất trồng nông nghiệp bừa bãi, mở rộng diện tích phá rừng. Việc xây dựng công trình thủy lợi được thực hiện dày đặc. Cơ sở vật chất được đầu tư ngày càng nhiều. Và diện tích rừng tự nhiên giảm mạnh. Ảnh hưởng đáng kể đến kế cấu đất. Những nguyên nhân chính gây ra tình trạng xâm nhập mặn bao gồm:
- Hiện tượng nóng lên toàn cầu
tác động tiêu cực đến biến đổi khí hậu. Hiện nay, biến đổi khí hậu toàn cầu như
nước biển dâng, tăng nhiệt độ đang diễn ra rất thường xuyên ở nhiều địa phương.
Lượng mưa và nhiệt độ làm thay đổi đáng kể tốc độ bổ sung nước ngầm cho các hệ
thống tầng ngậm nước, gây ra quá trình xâm nhập mặn.
- Do hoạt động kinh tế của con
người. Tác động rõ nét nhất của biến đổi khí hậu là làm thay đổi lớn chế độ
dòng chảy trên hầu hết các sông, suối dẫn đến sự suy giảm dòng chảy nghiêm trọng.
Ngoài ra, còn làm gia tăng tình trạng lũ lụt, lũ quét, sạt lở bờ sông.
- Việc khai thác quá mức nguồn
nước ngầm để phục vụ cho đời sống nhân dân, phát triển kinh tế xã hội cũng gây
ra sự cạn kiệt nguồn nước. Hơn nữa, không có sự bổ sung cần thiết để bù lại lượng
nước đã bị khai thác càng làm gia tăng nguy cơ xâm nhập mặn.
- Do ảnh hưởng của các quá
trình nhân tạo, hoạt động thuỷ lợi và sử dụng phân bón hóa học...
Tác
hại của xâm nhập mặn là gì?
Tình trạng thiếu nước ngọt là một trong những thiệt hại to lớn nhất: Người dân không thể sử dụng nước nhiễm mặn để phục vụ cho các mục đích sinh hoạt như tắm rửa, vệ sinh, giặt giũ do nước muối cho tính ăn mòn cao, gây hư hại hệ thống dẫn nước, vật dụng chứa nước,.. con người tiếp xúc trực tiếp bị nước mặn ăn mòn da tay nghiêm trọng. Không có nước ngọt, nông dân không thể tươi tiêu các loại cây ăn quả, cây hoa màu, lương thực,.. dẫn đến hệ quả việc sản xuất nông nghiệp bị trì trệ. Hơn thế nữa đất nhiễm mặn, gây ra tác động tiêu cực đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Cây không thích nghi được môi trường mặn xảy ra vấn đề chết hàng loạt. Việc nuôi trồng các giống thủy sản cũng bị thiệt hại nặng nề bởi hiện tượng xâm nhập mặn. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế của các hộ dân và địa phương.
Cụ thể:
- Tác hại của xâm nhập mặn gây
ảnh hưởng nặng nề đến đời sống nhân dẫn và sự phát triển kinh tế xã hội.
- Gây ra sự thiếu hụt nước cho
các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân.
- Điều kiện vệ sinh yếu kém do
thiếu nước sạch dẫn tới nguy cơ cao bùng phát dịch sốt xuất huyết và chân tay
miệng.
- Xâm nhập mặn khiến nhiều diện
tích lúa, cây ăn quả, canh tác thuỷ sản bị thiệt hại.
- Nước mặn phá huỷ cấu trúc đất,
giảm khả năng phát triển của rễ cây, giảm khả năng thẩm thấu và thoát nước
trong đất, gây thiếu khí cho sự phát triển của bộ rễ.
- Sử dụng nước nhiễm mặn để tưới
cho cây trồng khiến cây bị sốc mặn, gây rụng lá, hoa, trái hàng loạt, và có thể
dẫn đến chết cây.
- Nhu cầu sử dụng nước ngọt
vào mùa khô tăng sẽ làm giảm nguồn nước ngầm, làm tăng nguy cơ xâm nhập mặn.
Một
số giải pháp chống xâm nhập mặn hiện nay.
- Liên tục theo dõi tình hình
và xây dựng công trình thủy lợi chống mặn
Các cơ sở môi trường thực hiện
quan sát và kiểm soát thường xuyên nồng độ muối trong nước và trong đất. Đặc biệt
chú trọng ở các khu vực cửa biển, tại các công trình thủy lợi. Đồng thời cập nhật
các kết quả và khuyến cáo người dân chuẩn bị các công tác phòng chống, ứng phó
kịp thời.
Kết hợp xây dựng các hệ thống
thủy lợi, tăng cường dự trữ nước ngọt và ngăn chặn nước biển xâm nhập, xây đập
nước ngăn mặn, đắp đê vùng ven biển. Xây dựng hệ thống đê biển, đê sông dọc
theo biển Đông và biển Tây để ứng phó với mực nước biển dâng cao.
- Chống mặn cho cây trồng và
thủy sản, nuôi trồng các giống thủy sản
Cần chủ động thực hiện các biện
pháp chống mặn cho cây trồng (giữ ẩm, tránh thoát hơi nước cho cây bằng cách ủ
rơm rạ ở gốc). Nên trồng các loại cây thời vụ có thể chịu được mức độ mặn cao.
Khuyến cáo người dân chuyển đổi cơ cấu con giống phù hợp, cần có những biện
pháp chăm sóc chu đáo để hạn chế những thiệt hại do hạn hán gây ra.
Đối với các hộ nuôi trường thủy
sản, phải thực hiện quan trắc theo dõi độ mặn môi trường nuôi. Từ đó xác định
khoảng thời gian bắt đầu nuôi và thời điểm kết thúc phù hợp với hiện trạng xâm
nhập mặn.
- Lưu trữ và tiết kiệm nước ngọt
Các cơ sở sản xuất và hộ gia đình cần phải thực hiện quá trình tiết kiệm tối đa nguồn nước ngọt có sẵn. Áp dụng việc tái sử dụng nước cho các việc khác nhau. Nhằm phục vụ cho các mục đích sinh hoạt và tưới tiêu hợp lý. Bắt đầu thực hiện việc dự trữ nước ngọt từ các nguồn nước mưa và bảo quản tốt, tránh bị bốc hơi vào mùa khô.
Hệ thống
lọc nước tưới tiêu (Nguồn: ảnh internet)
- Lắp đặt hệ thống lọc nước mặn
Bên cạnh việc lưu trữ và tiết
kiệm, người dân cần phải lắp đặt các hệ thống lọc nước mặn để đảm bảo tốt nhất
lượng nước cho sử dụng sinh hoạt và tưới tiêu. Hệ thống lọc nước mặn được xem
là biện pháp sử dụng trực tiếp nguồn nước mặn hiện tại. Thông qua hệ thống lọc
xử lý các thành phần muối hòa tan trong nước, mang lại nguồn nước có độ ngọt hợp
lý. Đặc biệt nước sau lọc có thể sử dụng để uống trực tiếp. Hoặc tưới tiêu cho
các loại cây có khả năng chịu mặn thấp./.
(Theo Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, https://dangcongsan.vn, ngày 21/06/2022)