MỖI CLICK VÀO QUẢNG CÁO SẼ GIÚP CHÚNG TÔI PHỤC VỤ CÁC BẠN TỐT HƠN

Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 8 KNTT NH 24-25

KIỂM TRA GIỮA KÌ I NGỮ VĂN 8 KNTT

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

1. Năng lực: Đánh giá mức độ nhận biết, thông hiểu và vận dụng về đặc điểm thể loại trong phần đọc hiểu ngữ liệu ngoài sách giáo khoa; tri thức tiếng Việt; khả năng diễn đạt, hành văn.

Phạm vi kiểm tra gồm:

- Phần Đọc - hiểu: Thể loại truyện lịch sử

- Phần tiếng Việt: Biệt ngữ xã hội; Từ tượng thanh, từ tượng hình; Đảo ngữ

- Phần Viết: Viết bài văn kể lại một chuyến đi

2. Phẩm chất: yêu nước; nhân ái; trung thực.

Đề kiểm tra giữa kì 1 Ngữ văn 8

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA

Kiểm tra theo hình thức tự luận 100%.

III. THIẾT LẬP MA TRẬN, ĐẶC TẢ

1. Khung ma trận đề

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức / kĩ năng

Mức độ nhận thức

Tổng số câu

Tổng % điểm

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

TN

KQ

TL

TN

KQ

TL

TN

KQ

TL

TN

KQ

TL

1

Đọc hiểu

Thơ Đường luật

0

 

2

(20%)

0

 

3

(25%)

0

1

(15%)

0

0

 

6

60%

2

Viết

Viết bài văn kể lại một chuyến đi

0

1*

(5%)

 

0

1*

(20%)

0

1*

(10%)

0

1*

(5%)

1

40%

Tổng

0

25%

0

45%

0

25%

0

5%

7

100%

Tỉ lệ %

25%

45%

25%

5%

Tỉ lệ chung

70%

30%

2. Đặc tả

TT

Kĩ năng

Đơn vị kiến thức / kĩ năng

Mức độ nhận thức

Số câu hỏi theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

1

Đọc hiểu

Thơ Đường luật

Nhận biết

-    Nhận biết được những dấu hiệu về hình thức để phân biệt các thể thơ: số tiếng trong câu, số câu, cách gieo vần, tạo nhịp, đối ngẫu.

-    Nhận biết được đặc điểm ngôn ngữ, đề tài, giọng điệp, nhịp điệu trong bài thơ.

-    Nhận biết được hình ảnh, biểu tượng tiêu biểu và nhân vật trữ tình trong bài thơ.

-    Nhận biết biện pháp tu từ.

Thông hiểu

-    Phân tích được tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình;

- Nêu được chủ đề, tư tưởng, thông điệp của bài thơ dựa trên những yếu tố hình thức nghệ thuật.

-    Phân tích được vai trò, ý nghĩa của một số yếu tố hình thức thơ Đường luật như: bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối.

-    Phân tích được nét độc đáo của bài thơ thể hiện qua từ ngữ, hình ảnh, bố cục.

-    Tác dụng biện pháp tu từ.

Vận dụng

-    Nhận xét được nội dung phản ánh và cách nhìn cuộc sống, con người của tác giả qua bài thơ.

2

3

1

0

2

Viết

Viết bài văn kể lại một chuyến đi

Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Viết được bài văn kể lại một chuyến đi hay hoạt động xã hội đã để lại cho bản thân nhiều suy nghĩ và tình cảm sâu sắc, có dùng yếu tố miêu tả hay biểu cảm hoặc cả hai yếu tố này trong văn bản.

1*

1*

1*

1*

Tỉ lệ %

25%

45%

25%

5%

Tỉ lệ chung

70%

30%

IV. XÂY DỰNG ĐỀ KIỂM TRA

PHẦN I: PHẦN ĐỌC (6.0 điểm).

Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:

BẠN ĐẾN CHƠI NHÀ

Đã bấy lâu nay bác tới nhà,

Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa.

Ao sâu nước cả, khôn chài cá,

Vườn rộng rào thưa, khó đuổi gà.

Cải chửa ra cây, cà mới nụ,

Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa.

Đầu trò tiếp khách, trầu không có,

Bác đến chơi đây ta với ta.

(Thơ Nguyễn Khuyến, Tủ sách văn học trong nhà trường, NXB Kim Đồng 2021, tr.58)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của bài thơ.

Câu 2 (1,5 điểm). Chỉ ra 03 dấu hiệu nhận diện thể thơ của bài thơ.

Câu 3 (1,0 điểm). Nhà thơ đã trình bày hoàn cảnh của mình như thế nào khi có bạn đến chơi nhà?

Câu 4 (0,5 điểm). Chỉ ra cái hay của việc dùng từ “ta” trong câu thơ “Bác đến chơi đây ta với ta”.

Câu 5 (1,0 điểm). Nhà thơ đã bộc lộ tình cảm, cảm xúc gì khi bạn đến chơi nhà?

Câu 6 (1,5 điểm). Qua bài thơ, Nguyễn Khuyến thể hiện quan niệm gì về tình bạn? Em có nhận xét gì về quan niệm đó?

PHẦN II. VIẾT (4.0 điểm)

Viết bài văn kể lại một chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn hóa ở địa phương) do trường em tổ chức.

V. HƯỚNG DẪN CHẤM VÀ THANG ĐIỂM

Phần

Đáp án

Điểm

 

Câu 1: Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

0,5

ĐỌC

Câu 2: Chỉ ra đúng 1 dấu hiệu trong số các dấu hiệu sau đạt 0,5 điểm

Luật

bằng trắc

Luật trắc vì tiếng thứ 2 của câu thơ thứ nhất là thanh trắc (bấy).

Niêm

Câu 1 niêm với câu 8, câu 2 niêm với câu 3, câu 4 niêm với câu 5, câu 6 niêm với câu 7. (chỉ rõ các tiếng/chữ)

(Đề A: bấy – đến (trắc), thời – sâu (bằng), rộng – chửa (trắc), vừa – trò (bằng).

Đề B: hay – xưa (bằng), hót – đến (trắc), về – xanh (bằng), ngọt – chiến (trắc).

Vần

vần bằng, gieo ở tiếng cuối các câu 1, 2, 4, 6, 8 (vần “a” nhà - xa - gà - hoa – ta)

Nhịp

Chủ yếu ngắt nhịp 4/3

Đối

Câu 3 đối với câu 4, câu 5 đối với câu 6 (chỉ rõ vế đối)

1,5

Câu 3: Hoàn cảnh: Bạn đến chơi đúng lúc không có ai ở nhà để phụ giúp, câu cá, bắt gà đều khó, rau quả trong vườn chưa đến độ thu hoạch, không có gì để thết đãi bạn.

 

1,0

Câu 4: “ta” vừa là bạn vừa là mình, cũng là chúng mình; nhấn mạnh, thể hiện sự thân mật và cảm giác đồng điệu giữa 2 người bạn.

0,5

Câu 5: Nhà thơ vô cùng trân trọng, quý mến bạn được thể hiện với tình cảm một cách chân thành, giản dị.

1,0

Câu 6:

- Nêu được quan niệm/niềm tin của tác giả: 0,5 điểm

- Trình bày được nhận xét và lí giải phù hợp: 1,0 điểm

- Gợi ý:

+ Quan niệm: Tình bạn chân chính là bất chấp mọi điều kiện, không phải là đề cao ở vật chất mà sự chân thành, thấu hiểu cho nhau.

+ Nhận xét: HS có nhiều cách nhận xét, đánh giá về quan niệm của nhà thơ nhưng phải có sự lí giải hợp lí.

1,5

VIẾT

Đây là dạng câu hỏi kiểm tra kiến thức và kĩ năng hình thành văn bản nên học sinh cần đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn tự sự; bố cục, kết cấu và diễn biến câu chuyện hợp lí, logic; đảm bảo các yêu cầu về diễn đạt, dùng từ, chính tả

 

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức bài văn: Mở bài nêu lí do, mục đích chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa, bày tỏ cảm xúc của người viết; Thân bài kể lại diễn biến của chuyến tham quan, trình bày các thông tin chính và ấn tượng về những nét nổi bật của điểm tham quan; Kết bài bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ về chuyến tham quan di tích lịch sử, văn hóa.

0,25

b. Xác định đúng yêu cầu đề: Kể lại một chuyến đi (tham quan một di tích lịch sử, văn hóa ở địa phương) do nhà trường tổ chức.

0,5

c. Triển khai nội dung của chuyến tham quan: Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo yêu cầu về kiến thức và kĩ năng làm văn tự sự với các ý chính cơ bản sau:

- Giới thiệu được lí do, mục đích chuyến tham quan một di tích lịch sử, văn hóa; bày tỏ được cảm xúc của người viết.

- Kể được diễn biến của chuyến tham quan (trên đường đi, trình tự những điểm đến thăm, những hoạt động chính trong chuyến đi…)

- Nêu được ấn tượng về những đặc điểm nổi bật của di tích (phong cảnh, con người, công trình kiến trúc…)

- Thể hiện được cảm xúc, suy nghĩ về chuyến đi.

- Sử dụng được yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài viết.

2,5

d) Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp tiếng Việt.

0,25

e) Sáng tạo: có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về ý nghĩa của chuyến đi tham quan.

0,5

Lưu ý: Trên đây là gợi ý mang tính định hướng chung. Giáo viên căn cứ vào bài làm cụ thể của học sinh, linh hoạt chấm điểm cho phù hợp, khuyến khích những bài viết sáng tạo.

 

Đăng nhận xét

Mới hơn Cũ hơn

Liên kết

Quảng cáo